Kiểm Định Kmo Và Bartlett’S Test


CL2

11.33

7.235

.510

.728

CL3

11.33

7.130

.543

.710

CL4

11.38

6.934

.588

.686

Sự quan tâm đến môi trường ATTP– MT: Cronbach’s Alpha = 0.828

MT1

11.41

7.070

.660

.779

MT2

11.48

7.014

.649

.785

MT3

11.39

7.075

.664

.778

MT4

11.41

7.151

.641

.788

Nhận thức về hệ thống bán hàng TPAT – HT: Cronbach’s Alpha = 0.827

HT1

14.86

11.869

.633

.791

HT2

14.96

11.589

.613

.796

HT3

14.92

11.516

.607

.798

HT4

14.99

11.630

.620

.794

HT5

14.95

11.672

.647

.787

Nhận thức về giá bán TPAT – GB: Cronbach’s Alpha = 0.823

GB1

11.32

7.221

.675

.765

GB2

11.26

7.559

.623

.789

GB3

11.31

7.539

.634

.784

GB4

11.25

7.328

.657

.773

Nhóm tham khảo – TK: Cronbach’s Alpha = 0.843

TK1

18.89

16.619

.659

.810

TK2

19.05

16.954

.605

.821

TK3

18.91

16.627

.621

.818

TK4

18.94

17.278

.599

.822

TK5

18.89

16.868

.649

.812

TK6

18.90

17.154

.597

.822

Ý định mua TPAT – YD: Cronbach’s Alpha = 0.867

YD1

16.85

7.929

.687

.840

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua thực phẩm an toàn của người tiêu dùng trường hợp thành phố Cà Mau - 7


YD2

16.79

7.581

.729

.829

YD3

16.80

7.984

.681

.841

YD4

16.82

7.945

.684

.841

YD5

16.82

7.851

.668

.845

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích SPSS)


Thang đo “Yếu tố sự quan tâm đến sức khỏe”

Từ kết quả Cronbach’s Alpha bảng 4.6 cho ta thấy thang đo sự quan tâm đến sức khỏe bao gồm 5 biến quan sát (SK1, SK2, SK3, SK4, SK5) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0.782 lớn hơn 0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng nên các biến quan sát trong nhân tố này đảm bảo độ tin cậy và đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Thang đo “Yếu tố nhận thức về chất lượng TPAT”

Từ kết quả Cronbach’s Alpha bảng 4.6 cho ta thấy thang đo nhận thức về chất lượng sản phẩm bao gồm 4 biến quan sát (CL1, CL2, CL3, CL4) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0.759 lớn hơn 0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng nên các biến quan sát trong yếu tố này đảm bảo độ tin cậy và đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Thang đo “Yếu tố sự quan tâm đến môi trường ATTP”


Từ kết quả Cronbach’s Alpha bảng 4.6 cho ta thấy thang đo sự quan tâm đến môi trường ATTP bao gồm 4 biến quan sát (MT1, MT2, MT3, MT4) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0.828 lớn hơn 0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng nên các biến quan sát trong yếu tố này đảm bảo độ tin cậy và đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Thang đo “Yếu tố nhận thức về hệ thống bán hàng của sản phẩm TPAT”


Từ kết quả Cronbach’s Alpha bảng 4.6 cho ta thấy thang đo nhận thức về hệ thống bán hàng của sản phẩm TPAT bao gồm 5 biến quan sát (HT1, HT2, HT3, HT4, HT5) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0.827 lớn hơn 0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng nên các biến quan sát trong yếu tố này đảm bảo độ tin cậy và đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Thang đo “Yếu tố nhận thực về giá bán TPAT”


Từ kết quả Cronbach’s Alpha bảng 4.6 cho ta thấy thang đo nhận thức về giá bán sản phẩm bao gồm 4 biến quan sát (GB1, GB2, GB3, GB4) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0.823 lớn hơn 0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng nên các biến quan sát trong yếu tố này đảm bảo độ tin cậy và đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Thang đo “Nhóm tham khảo”


Từ kết quả Cronbach’s Alpha bảng 4.6 cho ta thấy thang đo nhóm tham khảo bao gồm 6 biến quan sát (TK1, TK2, TK3, TK4, TK5, TK6) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0.843 lớn hơn 0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng nên các biến quan sát trong yếu tố này đảm bảo độ tin cậy và đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Thang đo “Yếu tố ý định mua TPAT”


Từ kết quả Cronbach’s Alpha bảng 4.6 cho ta thấy thang đo ý định mua TPAT bao gồm 5 biến quan sát (YD1, YD2, YD3, YD4, YD5) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0.867 lớn hơn 0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số


Cronbach’s Alpha tổng nên các biến quan sát trong yếu tố này đảm bảo độ tin cậy và đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi phân tích Cronbach’s Alpha, hệ số tin cậy của các nhóm biến đều lớn hơn 0.6 các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3, nên tất cả các biến đều được đưa vào phân tích nhân tố EFA và phân tích nhân tố được tiến hành theo phương pháp trích yếu tố (Principal Component Analist) với phép xoay (Varimax) để phân tích nhân tố. Trong đề tài này, tác giả tiến hành phân tích EFA cho các biến độc lập và biến phụ thuộc được phân tích cùng một lúc.

Trước khi kiểm định giá trị của các thang đo bằng kiểm định EFA cho các biến độc lập, tác giả kiểm tra xem dữ liệu có đủ điều kiện để phân tích hay không bằng kiểm định KMO và kiểm định Barlett’s Test.

Bảng 4.7. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test



KMO and Bartlett's Test

Hệ số KMO

.867

Kiểm định Bartlett's

Giá trị chi bình phương xấp xỉ

3358.566

df

528

Sig.

.000

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích SPSS)


Kết quả phân tích bảng 4.7 cho ta thấy, hệ số KMO = 0.867 thỏa mãn điều kiện KMO > 0.5 Kaiser (1974). Như vậy có thể kết luận phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu đã có. Tương tự như vậy kết quả kiểm định cho thấy Barlett’s Test có Sig = 0.000 < 0.05 nghĩa là các biến quan sát có tương quan với nhau và thỏa mãn điều kiện để phân tích nhân tố bằng kiểm định EFA (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Phép trích (Principal Component Analysis) với phép quay (Varimax) được sử dụng trong phân tích nhân tố thang đo cho tất cả các biến. Các biến có hệ số tải


(Factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại, điểm dừng khi Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi m i nhân tố) bằng 1.068 > 1 và tổng phương sai trích là 61.592 > 50% Gerbing và Anderson (1988).

Bảng 4.8. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA



Biến

Nhân tố

1

2

3

4

5

6

7

TK3

.754







TK5

.738





TK4

.721





TK1

.716





TK6

.707





TK2

.695





HT5


.781




HT1


.758




HT4


.746




HT2


.739




HT3


.720




GB1



.805



GB4



.784



GB3



.776



GB2



.723



MT1




.809


MT3




.791


MT2




.780


MT4




.779


SK2





.756

SK3





.755


SK1





.722



SK5

.694



SK4

.659



YD1


.666


YD2


.662


YD3


.636


YD4


.616


YD5


.517


CL1



.772

CL3



.770

CL4



.725

CL2



.632

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích SPSS)


Kết quả bảng 4.8 cho thấy từ 33 biến quan sát có thể rút ra 7 nhóm nhân tố.

Thang đo “Nhóm tham khảo”

Kết quả bảng 4.8 nhóm tham khảo cho thấy 6 biến đo lường nhóm tham khảo được tải vào một nhân tố. Tất cả các hệ số tải đều từ 0.695 trở lên đạt tiêu chuẩn đề ra và các biến quan sát có quan hệ ý nghĩa với nhân tố nhóm tham khảo.

Thang đo “Nhận thức về hệ thống bán hàng của sản phẩm TPAT”


Kết quả EFA cho thấy nhận thức về hệ thống bán hàng của sản phẩm TPAT cho thấy 5 biến đo lường. Hệ số tải từ 0.720 đến 0.781 cho thấy các biến quan sát này có quan hệ ý nghĩa với nhận thức về hệ thống bán hàng của sản phẩm TPAT.

Thang đo “Nhận thức về giá bán TPAT”


Kết quả bảng 4.8 nhận thức về giá bán TPAT cho thấy 4 biến đo lường GB1, GB4, GB3, GB2 được tải vào một nhân tố với các hệ số tải lần lượt là 0.805,


0.784, 0.776, 0.723 chứng tỏ các biến có quan hệ ý nghĩa với nhân tố giá bán TPAT.

Thang đo “Sự quan tâm đến môi trường ATTP”


Kết quả EFA bảng 4.8 cho sự quan tâm đến môi trường ATTP cho thấy 4 biến đo lường sự quan tâm đến môi trường ATTP được tải vào một nhân tố. Tất cả các hệ số tải đều từ 0.779 trở lên đạt tiêu chuẩn đề ra và cho thấy các biến quan sát có quan hệ ý nghĩa với nhân tố sự quan tâm đến môi trường ATTP.

Thang đo “Sự quan tâm đến sức khỏe”

Kết quả EFA bảng 4.8 sự quan tâm đến sức khỏe cho thấy 5 biến đo lường sự quan tâm đến sức khỏe được tải vào một nhân tố. Hệ số tải thấp nhất là 0.659 và cao nhất là 0.756 chứng tỏ các tiêu chí đo lường có mối quan hệ ý nghĩa với nhân tố sự quan tâm đến sức khỏe.

Thang đo “Ý định mua TPAT”

Kết quả EFA bảng 4.8 ý định mua cho thấy 5 biến đo lường ý định mua TPAT được tải vào một nhân tố. Hệ số tải thấp nhất là 0.517 và cao nhất là 0.666 chứng tỏ các tiêu chí đo lường có mối quan hệ ý nghĩa với nhân tố ý định mua TPAT.

Thang đo “Nhận thức về chất lượng TPAT”


Kết quả EFA bảng 4.8 cho nhận thức về chất lượng cho thấy 4 biến đo lường nhận thức về chất lượng được tải vào một nhân tố. Các hệ số tải về nhân tố của từng biến quan sát là CL1 = 0.772, CL3 = 0.770, CL4 = 0.725, CL2 = 0.632 đã cho thấy chúng có quan hệ ý nghĩa với nhận thức về chất lượng TPAT.

Như vậy sau khi thực hiện kiểm định nhân tố EFA, ta được kết quả như sau: Các nhân tố sự quan tâm đến sức khỏe, nhận thức về chất lượng, nhận thức về hệ thống bán hàng của sản phẩm TPAT, nhận thức về giá bán, sự quan tâm đến môi trường ATTP, nhóm tham khảo và ý định mua TPAT đều có tất cả các biến quan sát cùng tải về một nhân tố và có giá trị (Factor loading) đảm bảo yêu cầu (> 0.5).


Nhìn chung tất cả các thang đo được lựa chọn cho các biến trong mô hình đều đảm bảo yêu cầu và có thể sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Tóm lại sau quá trình thực hiện phân tích nhân tố EFA tất cả các biến quan sát đều được giữ lại và chia thành 7 nhóm. Bảng phân nhóm và đặt tên nhóm cho 7 nhóm được tạo ra như sau:

Bảng 4.9. Bảng phân nhóm và đặt tên nhóm



NHÂN TỐ


TÊN BIẾN


CHỈ TIÊU

TÊN

YẾU TỐ


X1

TK3

Quyết định mua TPAT của tôi bị ảnh hưởng bởi những

người tôi có quan hệ trong xã hội


THAM KHẢO

TK5

Tôi tìm kiếm thông tin về TPAT từ các chuyên gia TP

TK4

Quyết định mua TPAT của tôi bị ảnh hưởng bởi những

thành viên trong gia đình tôi

TK1

Tôi cảm thấy rằng những người mua TPAT đáng được

ủng hộ và tôn trọng

TK6

Tôi lựa chọn TPAT dựa trên chứng nhận của cơ quan

kiểm định TP

TK2

Tôi cảm thấy rằng việc mua TPAT sẽ giúp tôi xây dựng

được hình ảnh bản thân như mong muốn


X2

HT5

TPAT có nhiều đại lý phân phối


HỆ THỐNG

HT1

TPAT luôn có sẵn

HT4

Dễ dàng bất gặp địa điểm bán TPAT

HT2

TPAT dễ mua

HT3

TPAT đa dạng chủng loại


X3

GB1

Giá cho TPAT thường thì cao hơn TP thường

GIÁ

BÁN

GB4

Khi mua TPAT tôi cần một mức giá phù hợp

Xem tất cả 120 trang.

Ngày đăng: 15/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí