11.33 | 7.235 | .510 | .728 | |
CL3 | 11.33 | 7.130 | .543 | .710 |
CL4 | 11.38 | 6.934 | .588 | .686 |
Sự quan tâm đến môi trường ATTP– MT: Cronbach’s Alpha = 0.828 | ||||
MT1 | 11.41 | 7.070 | .660 | .779 |
MT2 | 11.48 | 7.014 | .649 | .785 |
MT3 | 11.39 | 7.075 | .664 | .778 |
MT4 | 11.41 | 7.151 | .641 | .788 |
Nhận thức về hệ thống bán hàng TPAT – HT: Cronbach’s Alpha = 0.827 | ||||
HT1 | 14.86 | 11.869 | .633 | .791 |
HT2 | 14.96 | 11.589 | .613 | .796 |
HT3 | 14.92 | 11.516 | .607 | .798 |
HT4 | 14.99 | 11.630 | .620 | .794 |
HT5 | 14.95 | 11.672 | .647 | .787 |
Nhận thức về giá bán TPAT – GB: Cronbach’s Alpha = 0.823 | ||||
GB1 | 11.32 | 7.221 | .675 | .765 |
GB2 | 11.26 | 7.559 | .623 | .789 |
GB3 | 11.31 | 7.539 | .634 | .784 |
GB4 | 11.25 | 7.328 | .657 | .773 |
Nhóm tham khảo – TK: Cronbach’s Alpha = 0.843 | ||||
TK1 | 18.89 | 16.619 | .659 | .810 |
TK2 | 19.05 | 16.954 | .605 | .821 |
TK3 | 18.91 | 16.627 | .621 | .818 |
TK4 | 18.94 | 17.278 | .599 | .822 |
TK5 | 18.89 | 16.868 | .649 | .812 |
TK6 | 18.90 | 17.154 | .597 | .822 |
Ý định mua TPAT – YD: Cronbach’s Alpha = 0.867 | ||||
YD1 | 16.85 | 7.929 | .687 | .840 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Mối Liên Hệ Giữa Các Yếu Tố Với Ý Định Mua Tpat
- Thang Đo Định Danh Về Các Khái Niệm Trong Mô Hình
- Phân Tích Dữ Liệu Thống Kê Mẫu Và Các Biến Nghiên Cứu
- Trình Bày Tổng Hợp Lại Kết Quả Nghiên Cứu Đã Đạt Được Và Đưa Ra Một Số Đề Xuất Kiến Nghị. Ý Nghĩa, Hạn Chế Và Hướng Nghiên Cứu Trong
- Hạn Chế Của Đề Tài Nghiên Cứu Và Hướng Nghiên Cứu Trong Tương Lai
- Hoàng Trọng Và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), “Phân Tích Dữ Liệu Nghiên Cứu Với Spss” Nxb Hồng Đức.
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
16.79 | 7.581 | .729 | .829 | |
YD3 | 16.80 | 7.984 | .681 | .841 |
YD4 | 16.82 | 7.945 | .684 | .841 |
YD5 | 16.82 | 7.851 | .668 | .845 |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích SPSS)
Thang đo “Yếu tố sự quan tâm đến sức khỏe”
Từ kết quả Cronbach’s Alpha bảng 4.6 cho ta thấy thang đo sự quan tâm đến sức khỏe bao gồm 5 biến quan sát (SK1, SK2, SK3, SK4, SK5) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0.782 lớn hơn 0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng nên các biến quan sát trong nhân tố này đảm bảo độ tin cậy và đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Thang đo “Yếu tố nhận thức về chất lượng TPAT”
Từ kết quả Cronbach’s Alpha bảng 4.6 cho ta thấy thang đo nhận thức về chất lượng sản phẩm bao gồm 4 biến quan sát (CL1, CL2, CL3, CL4) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0.759 lớn hơn 0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng nên các biến quan sát trong yếu tố này đảm bảo độ tin cậy và đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Thang đo “Yếu tố sự quan tâm đến môi trường ATTP”
Từ kết quả Cronbach’s Alpha bảng 4.6 cho ta thấy thang đo sự quan tâm đến môi trường ATTP bao gồm 4 biến quan sát (MT1, MT2, MT3, MT4) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0.828 lớn hơn 0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng nên các biến quan sát trong yếu tố này đảm bảo độ tin cậy và đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Thang đo “Yếu tố nhận thức về hệ thống bán hàng của sản phẩm TPAT”
Từ kết quả Cronbach’s Alpha bảng 4.6 cho ta thấy thang đo nhận thức về hệ thống bán hàng của sản phẩm TPAT bao gồm 5 biến quan sát (HT1, HT2, HT3, HT4, HT5) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0.827 lớn hơn 0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng nên các biến quan sát trong yếu tố này đảm bảo độ tin cậy và đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Thang đo “Yếu tố nhận thực về giá bán TPAT”
Từ kết quả Cronbach’s Alpha bảng 4.6 cho ta thấy thang đo nhận thức về giá bán sản phẩm bao gồm 4 biến quan sát (GB1, GB2, GB3, GB4) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0.823 lớn hơn 0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng nên các biến quan sát trong yếu tố này đảm bảo độ tin cậy và đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Thang đo “Nhóm tham khảo”
Từ kết quả Cronbach’s Alpha bảng 4.6 cho ta thấy thang đo nhóm tham khảo bao gồm 6 biến quan sát (TK1, TK2, TK3, TK4, TK5, TK6) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0.843 lớn hơn 0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha tổng nên các biến quan sát trong yếu tố này đảm bảo độ tin cậy và đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Thang đo “Yếu tố ý định mua TPAT”
Từ kết quả Cronbach’s Alpha bảng 4.6 cho ta thấy thang đo ý định mua TPAT bao gồm 5 biến quan sát (YD1, YD2, YD3, YD4, YD5) có hệ số Cronbach’s Alpha tổng bằng 0.867 lớn hơn 0.6 và các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3. Bên cạnh đó, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn hệ số
Cronbach’s Alpha tổng nên các biến quan sát trong yếu tố này đảm bảo độ tin cậy và đều được sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi phân tích Cronbach’s Alpha, hệ số tin cậy của các nhóm biến đều lớn hơn 0.6 các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3, nên tất cả các biến đều được đưa vào phân tích nhân tố EFA và phân tích nhân tố được tiến hành theo phương pháp trích yếu tố (Principal Component Analist) với phép xoay (Varimax) để phân tích nhân tố. Trong đề tài này, tác giả tiến hành phân tích EFA cho các biến độc lập và biến phụ thuộc được phân tích cùng một lúc.
Trước khi kiểm định giá trị của các thang đo bằng kiểm định EFA cho các biến độc lập, tác giả kiểm tra xem dữ liệu có đủ điều kiện để phân tích hay không bằng kiểm định KMO và kiểm định Barlett’s Test.
Bảng 4.7. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test
Hệ số KMO | .867 | |
Kiểm định Bartlett's | Giá trị chi bình phương xấp xỉ | 3358.566 |
df | 528 | |
Sig. | .000 |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích SPSS)
Kết quả phân tích bảng 4.7 cho ta thấy, hệ số KMO = 0.867 thỏa mãn điều kiện KMO > 0.5 Kaiser (1974). Như vậy có thể kết luận phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu đã có. Tương tự như vậy kết quả kiểm định cho thấy Barlett’s Test có Sig = 0.000 < 0.05 nghĩa là các biến quan sát có tương quan với nhau và thỏa mãn điều kiện để phân tích nhân tố bằng kiểm định EFA (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Phép trích (Principal Component Analysis) với phép quay (Varimax) được sử dụng trong phân tích nhân tố thang đo cho tất cả các biến. Các biến có hệ số tải
(Factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại, điểm dừng khi Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi m i nhân tố) bằng 1.068 > 1 và tổng phương sai trích là 61.592 > 50% Gerbing và Anderson (1988).
Bảng 4.8. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Nhân tố | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | |
TK3 | .754 | ||||||
TK5 | .738 | ||||||
TK4 | .721 | ||||||
TK1 | .716 | ||||||
TK6 | .707 | ||||||
TK2 | .695 | ||||||
HT5 | .781 | ||||||
HT1 | .758 | ||||||
HT4 | .746 | ||||||
HT2 | .739 | ||||||
HT3 | .720 | ||||||
GB1 | .805 | ||||||
GB4 | .784 | ||||||
GB3 | .776 | ||||||
GB2 | .723 | ||||||
MT1 | .809 | ||||||
MT3 | .791 | ||||||
MT2 | .780 | ||||||
MT4 | .779 | ||||||
SK2 | .756 | ||||||
SK3 | .755 |
.722 | |||
SK5 | .694 | ||
SK4 | .659 | ||
YD1 | .666 | ||
YD2 | .662 | ||
YD3 | .636 | ||
YD4 | .616 | ||
YD5 | .517 | ||
CL1 | .772 | ||
CL3 | .770 | ||
CL4 | .725 | ||
CL2 | .632 |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích SPSS)
Kết quả bảng 4.8 cho thấy từ 33 biến quan sát có thể rút ra 7 nhóm nhân tố.
Thang đo “Nhóm tham khảo”
Kết quả bảng 4.8 nhóm tham khảo cho thấy 6 biến đo lường nhóm tham khảo được tải vào một nhân tố. Tất cả các hệ số tải đều từ 0.695 trở lên đạt tiêu chuẩn đề ra và các biến quan sát có quan hệ ý nghĩa với nhân tố nhóm tham khảo.
Thang đo “Nhận thức về hệ thống bán hàng của sản phẩm TPAT”
Kết quả EFA cho thấy nhận thức về hệ thống bán hàng của sản phẩm TPAT cho thấy 5 biến đo lường. Hệ số tải từ 0.720 đến 0.781 cho thấy các biến quan sát này có quan hệ ý nghĩa với nhận thức về hệ thống bán hàng của sản phẩm TPAT.
Thang đo “Nhận thức về giá bán TPAT”
Kết quả bảng 4.8 nhận thức về giá bán TPAT cho thấy 4 biến đo lường GB1, GB4, GB3, GB2 được tải vào một nhân tố với các hệ số tải lần lượt là 0.805,
0.784, 0.776, 0.723 chứng tỏ các biến có quan hệ ý nghĩa với nhân tố giá bán TPAT.
Thang đo “Sự quan tâm đến môi trường ATTP”
Kết quả EFA bảng 4.8 cho sự quan tâm đến môi trường ATTP cho thấy 4 biến đo lường sự quan tâm đến môi trường ATTP được tải vào một nhân tố. Tất cả các hệ số tải đều từ 0.779 trở lên đạt tiêu chuẩn đề ra và cho thấy các biến quan sát có quan hệ ý nghĩa với nhân tố sự quan tâm đến môi trường ATTP.
Thang đo “Sự quan tâm đến sức khỏe”
Kết quả EFA bảng 4.8 sự quan tâm đến sức khỏe cho thấy 5 biến đo lường sự quan tâm đến sức khỏe được tải vào một nhân tố. Hệ số tải thấp nhất là 0.659 và cao nhất là 0.756 chứng tỏ các tiêu chí đo lường có mối quan hệ ý nghĩa với nhân tố sự quan tâm đến sức khỏe.
Thang đo “Ý định mua TPAT”
Kết quả EFA bảng 4.8 ý định mua cho thấy 5 biến đo lường ý định mua TPAT được tải vào một nhân tố. Hệ số tải thấp nhất là 0.517 và cao nhất là 0.666 chứng tỏ các tiêu chí đo lường có mối quan hệ ý nghĩa với nhân tố ý định mua TPAT.
Thang đo “Nhận thức về chất lượng TPAT”
Kết quả EFA bảng 4.8 cho nhận thức về chất lượng cho thấy 4 biến đo lường nhận thức về chất lượng được tải vào một nhân tố. Các hệ số tải về nhân tố của từng biến quan sát là CL1 = 0.772, CL3 = 0.770, CL4 = 0.725, CL2 = 0.632 đã cho thấy chúng có quan hệ ý nghĩa với nhận thức về chất lượng TPAT.
Như vậy sau khi thực hiện kiểm định nhân tố EFA, ta được kết quả như sau: Các nhân tố sự quan tâm đến sức khỏe, nhận thức về chất lượng, nhận thức về hệ thống bán hàng của sản phẩm TPAT, nhận thức về giá bán, sự quan tâm đến môi trường ATTP, nhóm tham khảo và ý định mua TPAT đều có tất cả các biến quan sát cùng tải về một nhân tố và có giá trị (Factor loading) đảm bảo yêu cầu (> 0.5).
Nhìn chung tất cả các thang đo được lựa chọn cho các biến trong mô hình đều đảm bảo yêu cầu và có thể sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Tóm lại sau quá trình thực hiện phân tích nhân tố EFA tất cả các biến quan sát đều được giữ lại và chia thành 7 nhóm. Bảng phân nhóm và đặt tên nhóm cho 7 nhóm được tạo ra như sau:
Bảng 4.9. Bảng phân nhóm và đặt tên nhóm
TÊN BIẾN | CHỈ TIÊU | TÊN YẾU TỐ | |
X1 | TK3 | Quyết định mua TPAT của tôi bị ảnh hưởng bởi những người tôi có quan hệ trong xã hội | THAM KHẢO |
TK5 | Tôi tìm kiếm thông tin về TPAT từ các chuyên gia TP | ||
TK4 | Quyết định mua TPAT của tôi bị ảnh hưởng bởi những thành viên trong gia đình tôi | ||
TK1 | Tôi cảm thấy rằng những người mua TPAT đáng được ủng hộ và tôn trọng | ||
TK6 | Tôi lựa chọn TPAT dựa trên chứng nhận của cơ quan kiểm định TP | ||
TK2 | Tôi cảm thấy rằng việc mua TPAT sẽ giúp tôi xây dựng được hình ảnh bản thân như mong muốn | ||
X2 | HT5 | TPAT có nhiều đại lý phân phối | HỆ THỐNG |
HT1 | TPAT luôn có sẵn | ||
HT4 | Dễ dàng bất gặp địa điểm bán TPAT | ||
HT2 | TPAT dễ mua | ||
HT3 | TPAT đa dạng chủng loại | ||
X3 | GB1 | Giá cho TPAT thường thì cao hơn TP thường | GIÁ BÁN |
GB4 | Khi mua TPAT tôi cần một mức giá phù hợp |