Chính sách về đầu tư xây dựng ngành Du lịch ở địa phương không phù hợp (YT208) | .727 | ||
5 | 6.356 | Thiếu sự phối hợp giữa các đơn vị tư vấn (YT416) | .812 |
TVGS thiếu năng lực chuyên môn, trách nhiệm (YT413) | .762 | ||
TVTK thiếu năng lực chuyên môn, trách nhiệm (YT414) | .756 | ||
6 | 5.527 | Sự thay đổi chiến lược phát triển ngành du lịch (YT624) | .813 |
Sự biến động của thị trường du lịch (YT623) | .785 | ||
Ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết, khí hậu (YT622) | .635 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tiến Độ Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Thuộc Tổng Công Ty Du Lịch Sài Gòn
- Bảng Trị Trung Bình, Độ Lệch Chuẩn Của 24 Biến Quan Sát Thử Nghiệm
- Kiểm Tra Hệ Số Cronbach’S Alpha Sau Khi Loại Bỏ Biến Quan Sát Có Hệ Số Tương Quan Biến Tổng Nhỏ Hơn 0.3
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tiến Độ Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Thuộc Tổng Công Ty Du Lịch Sài Gòn
- Đánh Giá Sự Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Đến Tiến Độ Dự Án Thuộc Tổng Công Ty Du Lịch Sài Gòn.
- Kiểm Định Cronbach’S Alpha Sau Khi Loại Biến Yt415
Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.
Nhóm nhân tố chính:
Dựa vào kết quả phân tích nhân tố như trên, ta rút lại 6 nhân tố chính được thu gọn từ 21 yếu tố có ảnh hưởng tác động đến tiến độ các dự án đầu tư xây dựng thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn. Mỗi nhân tố chính sẽ bao gồm một nhóm nhân tố con bên trong được thể hiện qua bảng 3.17.
Bảng 3.17: Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ các dự án đầu tư xây dựng thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn
Mã hóa | Nhân tố chính | Yếu tố ảnh hưởng | |
1 | X1 | Chủ đầu tư | Năng lực CĐT (YT101) |
Tài chính của CĐT (YT103) | |||
CĐT điều chỉnh quy mô dự án (YT104) | |||
Quản lý dự án của Chủ đầu tư chưa chuyên nghiệp (YT102) | |||
2 | X2 | Đặc điểm công trình | Công trình có yêu cầu cao về mỹ thuật, kiến trúc (YT309) |
Khó khăn trong đấu nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác (YT311) | |||
Công trình tập trung tại các khu du lịch không thuận tiện trong thi công (YT310) | |||
Sử dụng nhiều vật liệu cao cấp, đặc thù khó khăn trong cung cấp (YT312) | |||
3 | X3 | Năng lực nhà thầu | Nguồn tài chính của nhà thầu không đảm bảo (YT520) |
Sự cố kỹ thuật trong quá trình thi công (YT(521) | |||
Biện pháp thi công không phù hợp (YT519) |
Thiếu kinh nghiệm trong thi công các công trình du lịch (YT517) | |||
4 | X4 | Mặt bằng, pháp luật trong lĩnh vực du lịch | Quy hoạch phát triển ngành du lịch chưa đầy đủ (YT206) |
Khó khăn trong đền bù giải phóng mặt bằng (YT205) | |||
Chính sách về đầu tư xây dựng ngành Du lịch ở địa phương không phù hợp (YT208) | |||
5 | X5 | Năng lực tư vấn | Thiếu sự phối hợp giữa các đơn vị tư vấn (YT416) |
TVGS thiếu năng lực chuyên môn, trách nhiệm (YT413) | |||
TVTK thiếu năng lực chuyên môn, trách nhiệm (YT414) | |||
6 | X6 | Bên ngoài | Sự thay đổi chiến lược phát triển ngành du lịch (YT624) |
Sự biến động của thị trường du lịch (YT623) | |||
Ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết, khí hậu (YT622) |
3.2.5 Phân Tích Hồi Quy
3.2.5.1 Giả thiết mô hình nghiên cứu
Các giả thiết của mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau:
- Ảnh hưởng của nhóm “Chủ đầu tư” (X1) càng nhiều thì tiến độ của dự án càng chậm (H1 ).
- Ảnh hưởng của nhóm “Đặc điểm công trình” (X2) càng nhiều thì tiến độ của dự án càng chậm (H2 ).
- Ảnh hưởng của nhóm “Năng lực nhà Thầu” (X3) càng nhiều thì tiến độ của dự án càng chậm (H3 ).
- Ảnh hưởng của nhóm liên quan đến “Mặt bằng, pháp luật trong lĩnh vực du lịch” (X4) càng nhiều thì tiến độ của dự án càng chậm (H4 ).
- Ảnh hưởng của nhóm “Năng lực tư vấn” (X5) càng nhiều thì tiến độ của dự án càng chậm (H5 ).
- Ảnh hưởng của nhóm “Bên ngoài” (X6) càng nhiều thì tiến độ của dự án càng chậm (H6 ).
Nhóm “Chủ đầu tư”
H1
Nhóm “Đặc điểm công trình”
H2
Nhóm “Năng lực nhà thầu”
H3
H4
TIẾN ĐỘ DỰ ÁN
Nhóm “Mặt bằng, pháp luật trong lĩnh vực du lịch”
H5
Nhóm “Năng lực tư vấn”
H6
Nhóm “Bên ngoài”
Hình 3.6: Mô hình nghiên cứu đề xuất
3.2.5.2 Dữ liệu đưa vào phân tích tương quan:
- Sau khi phân tích nhân tố, có 6 nhân tố được đưa vào phân tích hồi quy đa biến. Giá trị của từng nhân tố đưa vào phân tích hồi quy đa biến có hai cách lựa chọn:
+ Giá trị Factor Scores lấy từ mô hình khi chạy SPSS.
+ Giá trị trung bình (Mean) của yếu tố quan sát thuộc từng nhân tố. Trong nghiên cứu này do đánh giá của các yếu tố cùng đơn vị đo nên tác giả chọn cách
tính giá trị nhân tố theo phương pháp trung bình cộng của các yếu tố trong một nhân tố như sau:
1.Nhân tố Chủ đầu tư (X1) = Mean(YT101, YT102,YT103, YT104, YT205)
2.Nhân tố Đặc điểm công trình (X2) = Mean(YT309, YT310, YT311, YT312)
3.Nhân tố Năng lực nhà thầu (X3) = Mean(YT517, YT519, YT520, YT521)
4.Nhân tố Mặt bằng, pháp luật trong lĩnh vực du lịch (X4)
= Mean(YT413,YT414,YT416)
5.Nhân tố Năng lực tư vấn (X5) = Mean(YT622,YT623,YT624) 6.Nhân tố Bên ngoài (X6) = Mean(YT206,YT208)
- Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương pháp Enter. Các nhân tố được đưa vào cùng một lúc để chọn lựa dựa trên tiêu chí chọn những nhân tố có mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05. Biến phụ thuộc là biến Y: “ Tiến độ dự án”, còn các nhân tố X1, X2, X3, X4, X5, X6 là biến độc lập.
Mô hình hồi quy tuyến tính với nghiên cứu có dạng:
Y = β0+ β1X1 + β2X2+ β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6
Trong đó :
+Y : TIẾN ĐỘ DỰ ÁN
+ X1, X2, X3, X4, X5, X6: Các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ các dựng thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn.
+ β0: Hằng số;
+ β1, β2, β3, β4, β5: Các hệ số hồi quy
3.2.5.3 Kiểm định mô hình nghiên cứu:
Hệ số tương quan Pearson : dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Nếu các biến có tương quan tuyến tính với nhau thì phải lưu ý vấn đề đa cộng tuyến khi phân tich hồi quy (giả thuyết H0: hệ số tương quan bằng 0).
Bảng 3.18: Ma trận tương quan tuyến tính
Correlations
Y | X1 | X2 | X3 | X4 | X5 | X6 | ||
Y | Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N | 1 130 | .602** .000 130 | .462** .000 130 | .573** .000 130 | .372** .000 130 | .501** .000 130 | .551** .000 130 |
X1 | Pearson Correlation | .602** | 1 | .364** | .479** | .182* | .351** | .361** |
Sig. (2-tailed) | .000 | .000 | .000 | .038 | .000 | .000 | ||
N | 130 | 130 | 130 | 130 | 130 | 130 | 130 | |
X2 | Pearson Correlation Sig. (2-tailed) | .462** .000 | .364** .000 | 1 | .369** .000 | .320** .000 | .374** .000 | .166 .059 |
130 | 130 | 130 | 130 | 130 | 130 | 130 | ||
X3 | Pearson Correlation | .573** | .479** | .369** | 1 | .229** | .474** | .296** |
Sig. (2-tailed) | .000 | .000 | .000 | .009 | .000 | .001 | ||
N | 130 | 130 | 130 | 130 | 130 | 130 | 130 | |
X4 | Pearson Correlation | .372** | .182* | .320** | .229** | 1 | .281** | .197* |
Sig. (2-tailed) | .000 | .038 | .000 | .009 | .001 | .025 | ||
N | 130 | 130 | 130 | 130 | 130 | 130 | 130 | |
X5 | Pearson Correlation | .501** | .351** | .374** | .474** | .281** | 1 | .230** |
Sig. (2-tailed) | .000 | .000 | .000 | .000 | .001 | .008 | ||
N | 130 | 130 | 130 | 130 | 130 | 130 | 130 | |
X6 | Pearson Correlation | .551** | .361** | .166 | .296** | .197* | .230** | 1 |
Sig. (2-tailed) | .000 | .000 | .059 | .001 | .025 | .008 | ||
N | 130 | 130 | 130 | 130 | 130 | 130 | 130 |
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Qua kết quả kiếm định, ta nhận thấy các biến độc lập X1, X2, X3, X4, X5, X6 có mối tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc Y (Sig < 0.05). do đó sẽ được đưa vào mô hình để giải thích cho việc trễ tiến độ (Y). Kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy biến độc lập có tương quan với nhau, do đó khi phân tích hồi quy ta phải lưu ý vấn đề đa cộng tuyến.
3.2.5.4 Kết quả phân tích hồi quy:
Bảng 3.19 Mô hình tóm tắt khi sử dụng phương pháp enter
Model Summaryb
R | R Square | Adjusted R Square | Std. Error of the Estimate | Durbin-Watson | |
1 | .797a | .636 | .618 | .421 | 2.242 |
a. Predictors: (Constant), X6, X2, X4, X5, X1, X3
b. Dependent Variable: Y
Bảng 3.20 Kết quả hồi quy sau khi sử dụng phương pháp enter
Coefficientsa
Unstandardized Coefficients | Standardized Coefficients | t | Sig. | Collinearity Statistics | ||||
B | Std. Error | Beta | Tolerance | VIF | ||||
1 | (Constant) | .149 | .231 | .643 | .521 |
.189 | .047 | .265 | 4.001 | .000 | .677 | 1.477 | |
X2 | .092 | .041 | .142 | 2.252 | .026 | .743 | 1.346 |
X3 | .131 | .045 | .199 | 2.928 | .004 | .640 | 1.564 |
X4 | .122 | .056 | .128 | 2.175 | .032 | .853 | 1.173 |
X5 | .149 | .064 | .153 | 2.350 | .020 | .703 | 1.422 |
X6 | .185 | .035 | .313 | 5.249 | .000 | .835 | 1.198 |
a. Dependent Variable: Y
Tất cả 6 nhân tố đều có Sig < 0.05, điều này cho thấy tất cả 6 nhân tố đều có ảnh hưởng trực tiếp đến việc trễ tiến độ. Hệ số Adjusted R Square (R2 hiệu chỉnh) ở bảng 4.19 bằng 0.618 có ý nghĩa là khoảng 61.8% phương sai của sự ảnh hưởng đến tiến độ các dự án đầu tư xây dựng thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn được giải thích bởi 6 biến độc lập: X1, X2, X3, X4, X5, X6.
Phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố với mức độ ảnh hưởng như sau:
Ảnh hưởng đến tiến độ dự án = 0.149 + 0.189X1 + 0.092X2 + 0.131X3 + 0.122X4 + 0.149X5 + 0.185X6
Trong 6 nhân tố góp phần ảnh hưởng đến tiến độ các dự án đầu tư xây dựng thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn thì lần lượt là: X1, X2, X3, X4, X5, X6 có mức ảnh hưởng từ cao tới thấp (sắp theo hệ số B ở bảng 3.20).
Kết luận: Qua quá trình phân tích Cronbach’s Alpha, PCA, hồi quy, kết quả đã xác định nhóm yếu tố X1: Chủ đầu tư là nhóm có ảnh hưởng nhiều nhất đến các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ các dự án đầu tư xây dựng thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn. Dựa trên những số liệu thống kê mô tả đối tượng tham gia khảo sát như phần lớn người khảo sát tham gia dự án Du lịch chiếm 72,3%; số lượng người khảo sát có kinh nghiệm từ 5 năm đến 10 năm chiếm tỷ lệ 51,5 % và trên 10 năm kinh nghiệm chiếm 18,5 %; số lượng tham gia từ 4 đến 6 dự án và tham gia trên 6 dự án chiếm 77 % tác giả nhận thấy đây là một số liệu quan trọng thể hiện tính phù hợp giữa người tham gia khảo sát và độ tin cậy đối với kết quả. Tính khách quan của kết quả đươc thể hiện dựa qua số lượng người tham gia khảo sát đóng vai trò là CĐT/Ban QLDA chiếm 39,2% và kết quả phân tích cho thấy phần lớn những
người được hỏi là các cán bộ chuyên ngành chiếm 71,5% đây là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thi công giám sát công trình hoặc trực tiếp quản lý công trình. Theo tác giả nhận định kết quả này mang tính phù hợp và tính khách quan cao.
3.3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Qua tất cả các phân tích bằng nhiều hình thức như: thống kê các đặc trưng cá nhân khảo sát, kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố chính, phân tích mô hình hồi quy đa biến, phân tích hệ số tương quan Pearson phân tích; Từ 24 yếu tố ban đầu, tác giả đã xác định được 21 yếu tố thu gọn thành 6 nhóm nhân tố chính tác động trực tiếp đến tiến độ các dự án đầu tư xây dựng thuộc Tổng công ty Du lịch Sài Gòn.
1. Nhóm các yếu tố chủ đầu tư gồm các yếu tố: 1/Năng lực CĐT; 2/QLDA của CĐT chưa chuyên nghiệp; 3/Tài chính của CĐT; 4/CĐT điều chỉnh quy mô dự án. Trong nghiên cứu này, các yếu tố liên quan đến CĐT giúp ta thấy rõ vai trò của CĐT, Ban QLDA của CĐT, tài chính của CĐT là vô cùng quan trọng trong quá trình đảm bảo tiến độ công trình. Việc thay đổi điều chỉnh quy mô dự án ảnh hưởng khá mạnh đến tiến độ của dự án, điều này yêu cầu đối với CĐT và Ban QLDA của CĐT cần phải là một đội ngũ chuyên nghiệp trong công việc, có đủ năng lực dự báo tình hình và giải quyết các vấn đề khi có sự cố xảy ra. Không những phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải am hiểu pháp luật về lĩnh vực xây dựng - kiến trúc, pháp lý … CĐT phải là người đánh giá được khả năng của nhà thầu, năng lực cả về kỹ thuật lẫn tài chính để từ đó quyết định chọn nhà thầu thích hợp tham gia dự án. Điều thật sự đáng quan tâm nhất đó là khả năng tài chính của CĐT trong việc thanh toán các giá trị khối lượng mà nhà thầu thực hiện theo cam kết trong hợp đồng. Tuy nhiên, trong một số điều kiện thực tế việc thanh toán khối lượng còn rất chậm và phải qua nhiều bộ phận trung gian trước khi được người có thẩm quyền duyệt thanh toán cuối cùng. Với 4 yếu tố chính trên phần nào giúp tác giả đánh giá chung được vai trò của “Chủ đầu tư” là vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo tiến độ của dự án đầu tư xây dựng thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn. Chủ đầu tư hiểu rõ về vai trò của mình
sẽ phần nào kiểm soát được những khó khăn về thực hiện tiến độ dự án, để từ đó có những cách nhìn khách quan hơn và tìm cách hạn chế những yếu tố có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án có được từ gợi ý của nghiên cứu
2. Nhóm đặc điểm công trình gồm các yếu tố: 1/Công trình có yêu cầu cao về mỹ thuật, kiến trúc; 2/Công trình tập trung tại các khu du lịch không thuận tiện trong thi công; 3/Khó khăn trong đấu nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác 4/Sử dụng nhiều vật liệu cao cấp, đặc thù khó khăn trong cung cấp. Qua nghiên cứu này đặc điểm công trình của Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn là các khu du lịch, nghĩ dưỡng, nhà hàng khách sạn, khu vui chơi…nên về mặt mỹ thuật, kiến trúc cũng như việc sử dụng trang thiết bị vật liệu có những yêu cầu, quy chuẩn cao việc này phần nào gây khó khăn trong việc thực hiện dự án dẫn đến việc tiến độ dự án bị chậm trễ. Ngoài ra còn phải kể đến vị trí địa lý đa phần của các dự án xây dựng của Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn nằm ở nhiều vị trí không thuận lợi cho công tác thi công, công tác đấu nối hạ tầng kỹ thuật như: Côn Đảo, Bản Giốc, Lý Sơn… Tóm lại với 4 yếu tố chính trên phần nào giúp tác giả đánh giá chung được tầm quan trọng không thể thiếu của các vấn đề “đặc điểm công trình” là vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo tiến độ của dự án đầu tư xây dựng thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn. Việc này đòi hỏi CĐT và các bên liên quan phải có những khảo sát, những dự định, kế hoạch công việc rõ ràng để giảm thiểu việc chậm tiến độ của dự án.
3. Nhóm yếu tố năng lực nhà thầu gồm các yếu tố: 1/Thiếu kinh nghiệm trong thi công các công trình du lịch; 2/Biện pháp thi công không phù hợp; 3/Nguồn tài chính không đảm bảo; 4/Sự cố kỹ thuật trong quá trình thi công. Trong nghiên cứu này, các yếu tố liên quan đến vấn đề nhà thầu được xếp ở vị tri thứ 3 sau chủ đầu tư và đặc điểm công trình, giúp ta nhận định một cách rõ ràng hơn về vai trò của nhà thầu trong việc quyết định tiến độ của một dự án. Đặc thù riêng của dự án đầu tư xây dựng thuộc Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn là những dự án xây dựng thuộc ngành du lịch, có những đặc thù và tính chất riêng buộc nhà thầu phải có kinh nghiệm trong việc thi công các