mực quốc tế trong lĩnh vực tài chính, kế toán. Phát triển hoạt động kiểm toán bắt buộc với doanh nghiệp, thực hiện công khai tài chính qua báo cáo tài chính đã được kiểm toán sẽ là nguồn tham khảo đáng tin cậy giúp các ngân hàng đưa ra các quyết định cấp tín dụng chính xác, hạn chế nợ xấu.
4.4.3 Thực hiện chính sách vĩ mô
Cần tiếp tục thực hiện các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và tái cấu trúc nền kinh tế nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội bền vững, qua dó hạn chế tốc độ tăng nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng.
Cần thiết lập hạ tầng tài chính vững chắc nhằm bảo đàm các định chế tài chính hoạt động tốt, thị trường tài chính vận hành trôi chảy. Nhờ đó các cơ quan điều tiết và giám sát tài chính mới phát huy được vai trò của mình hiệu quả. Tăng cường pháp chế trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng là rất cần thiết trước tình trạng hỗn loạn trong thời gian qua. Tình trạng gian lận, thao túng cùng với sự bất lực, buông xuôi của cơ quan quản lý là một trong những nguyên nhân khiến hệ thống ngân hàng gặp khủng hoảng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Hoạt động ngân hàng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, đặc biệt tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay với sự tác động từ các yếu tố bất ổn không chỉ từ bên ngoài như tình hình kinh tế, chính sách mà còn từ bản thân sự yếu kém của ngân hàng như năng lực quản trị hệ thống, chất lượng nguồn nhân lực. Trong bối cảnh như vậy thì việc xác định nguyên nhân cũng như đưa ra giải pháp xử lý nợ xấu, giải phóng nguồn vốn có ý nghĩa thiết thực. Từ cơ sở lý thuyết ở chương 1, và cơ sở thực tiễn trong chương 2 và chương 3, chương 4 của đề tài đã nêu ra một số đề xuất nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng tại NH No&PTNT VN nói riêng và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung.
KẾT LUẬN
Nợ xấu là thực tế khách quan trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, được ví như “cục máu đông” làm tắc nghẽn nền kinh tế, nó mang lại những thiệt hại không nhỏ đối với nền kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói riêng, Vì vậy, nợ xấu là vấn đề cấp thiết cần được phòng ngừa và xử lý khẩn trương trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng hiện nay,
Dựa trên các cơ sở lý luận về nợ xấu, luận văn nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân nợ xấu tại NH No&PTNT VN cũng như các kinh nghiệm về biện pháp quản lý nợ xấu từ các nghiên cứu của Việt Nam và thế giới. Từ đó tác giả đưa ra mô hình hồi quy các nhân tố tác động đến nợ xấu. Cuối cùng, tác giả đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm phòng ngừa và giảm thiểu nợ xấu.
Trong quá trình thực hiện, luận văn vẫn có những hạn chế sau:
Luận văn chỉ nghiên cứu xây dựng mô hình, đánh giá thực trạng nợ xấu tại NH No&PTNT VN trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2013. Do hạn chế trong vấn đề thu thập dữ liệu nên mô hình chỉ dùng 6 biến nghiên cứu để đánh giá. Đề tài có thể mở rộng nghiên cứu đối với các NHTM khác, hệ thống NHTMCP trên địa bàn thành phố hoặc cả nước, giai đoạn nghiên cứu trải dài hơn và tăng số biến của mô hình,
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của NH No&PTNT VN từ 2008 – 2013.
2. Đinh Thị Thanh Vân (2012). Nợ xấu, phân loại nợ, trích lập dự phòng theo tiêu chuẩn Viêt Nam và thông lệ quốc tế. Tạp chí Ngân hàng, Số 19 tháng 10/2012.
3. Hoàng Đức, Bùi Hồng Thăng, 2013. Nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thực trạng và giải pháp. Tạp chí công nghệ ngân hàng số 89 tháng 8/2013.
4. Lý Thị Ngọc Quyên (2012). Phân tích những nhân tố tác tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
5. Nguyễn Đình Hảo (2012). Giải pháp xử lý nợ xấu cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Thị Mỹ Phượng, Lê Thị Mỹ Ngọc, 2014. Xử lý nợ xấu trong hệ thống NHTM Việt Nam. Tạp chí công nghệ ngân hàng số 96 tháng 3/2014.
7. Peter. S Rose (2001). Quản trị ngân hàng thương mại, bản dịch của trường Đại học kinh tế Quốc dân. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội
8. Phạm Hữu Hồng Thái (2012). Kinh nghiệm xử lý nợ xấu tại một số nước và hàm ý cho Việt Nam. Tạp chí Tài chính số 11-2012
9. Quy định cho vay khách hàng của NH No&PTNT VN, 2014
10. Quy định phân cấp quyết định tín dụng của NH No&PTNT VN, 2014
11. Quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng của NH No&PTNT VN, 2014
12. Quy trình XHTD nội bộ của NH No&PTNT VN
13. Trầm Thị Xuân Hương và Ths. Hoàng Thị Minh Ngọc (2012), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Lao động Xã hội.
14. Trầm Thị Xuân Hương, Nguyễn Hồng Hà, Đỗ Công Bình (2013). Giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ thống NHTM Việt Nam. Tạp chí công nghệ ngân hàng số 84 tháng 3/2013.
15. Trần Huy Hoàng (2011), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Lao động Xã hội.
16. Trung tâm thông tin tư liệu (số 1/2013). Giải quyết nợ xấu – vấn đề mấu chốt trong tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.
Tiếng Anh
1. Abhiman Das vaf Saibal Ghosh (2007). Determinants of Credit Risk in Indian State-owned Banks: An Empirical Investigation. MPRA Paper No. 17301, posted
16. September 2009
2. Hippolyte Fofack (2005). Non-performing loans in sub-Saharan Africa: Causal analysis and Macroeconomic implications. World Bank Policy Research Working Paper 3769, November 2005 http://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=2007059
3. Jin-Li Hu, Yang Li and Yung-Ho Chiu (2004). Ownership and Nonperforming Loans: Evidence from Taiwan’s Banks. The Developing Economies, XLII-3 (September 2004): 405–20
4. Messai & Jouini (2013). Micro and Macro Determinants of Non-performing Loans. International Journal of Economics and Financial Issues Vol. 3, No. 4, 2013, pp.852-860
5. Rajiv Rajan and Sarat Chandra Dhal (Winter 2003). Non-performing Loans and Terms of Credit of Public Sector Banks in India: An Empirical Assessment. Reserve Bank of India Occasional Papers, Vol. 24, No. 3.
6. Roberto Blanco and Ricardo Gimeno (2012). Determinants of Default Ratios in the Segment of Loans to Households in Spain.
PHỤ LỤC 01
THỜI GIAN | GDP | CPI | NPL/LOAN | NPL | LOAN | SIZE | LOAN/TTS | |
1 | 2008 Q1 | 0.074 | 0.090 | 0.016 | 4,139 | 0.041 | 341,714 | 0.750 |
2 | 2008 Q2 | 0.065 | 0.082 | 0.019 | 4,903 | -0.010 | 348,807 | 0.728 |
3 | 2008 Q3 | 0.065 | 0.029 | 0.022 | 5,748 | 0.028 | 372,329 | 0.701 |
4 | 2008 Q4 | 0.062 | -0.017 | 0.023 | 6,566 | 0.091 | 355,519 | 0.801 |
5 | 2009 Q1 | 0.031 | 0.013 | 0.023 | 7,324 | 0.132 | 379,615 | 0.849 |
6 | 2009 Q2 | 0.045 | 0.013 | 0.022 | 6,983 | -0.027 | 382,301 | 0.820 |
7 | 2009 Q3 | 0.060 | 0.014 | 0.024 | 8,103 | 0.068 | 403,922 | 0.829 |
8 | 2009 Q4 | 0.061 | 0.023 | 0.026 | 9,265 | 0.059 | 429,568 | 0.826 |
9 | 2010 Q1 | 0.058 | 0.041 | 0.029 | 11,120 | 0.090 | 445,128 | 0.869 |
10 | 2010 Q2 | 0.064 | 0.063 | 0.035 | 12,865 | -0.050 | 439,027 | 0.837 |
11 | 2010 Q3 | 0.072 | 0.016 | 0.036 | 14,027 | 0.074 | 457,832 | 0.862 |
12 | 2010 Q4 | 0.073 | 0.049 | 0.038 | 15,575 | 0.052 | 470,568 | 0.882 |
13 | 2011 Q1 | 0.056 | 0.060 | 0.038 | 16,398 | 0.028 | 478,026 | 0.893 |
14 | 2011 Q2 | 0.057 | 0.066 | 0.048 | 20,186 | -0.012 | 486,715 | 0.866 |
15 | 2011 Q3 | 0.061 | 0.029 | 0.052 | 22,355 | 0.029 | 494,506 | 0.876 |
16 | 2011 Q4 | 0.061 | 0.013 | 0.062 | 27,445 | 0.023 | 501,418 | 0.885 |
17 | 2012 Q1 | 0.048 | 0.025 | 0.062 | 28,104 | 0.029 | 518,093 | 0.881 |
18 | 2012 Q2 | 0.048 | 0.000 | 0.057 | 26,332 | 0.008 | 527,135 | 0.873 |
19 | 2012 Q3 | 0.051 | 0.025 | 0.058 | 27,011 | 0.011 | 538,920 | 0.864 |
20 | 2012 Q4 | 0.054 | 0.016 | 0.058 | 27,793 | 0.031 | 552,301 | 0.869 |
21 | 2013 Q1 | 0.048 | 0.024 | 0.055 | 27,633 | 0.056 | 576,439 | 0.879 |
22 | 2013 Q2 | 0.049 | 0.001 | 0.052 | 26,501 | 0.013 | 589,106 | 0.872 |
23 | 2013 Q3 | 0.051 | 0.022 | 0.050 | 25,933 | 0.011 | 603,501 | 0.861 |
24 | 2013 Q4 | 0.054 | 0.013 | 0.048 | 25,654 | 0.021 | 629,703 | 0.842 |
Có thể bạn quan tâm!