Kết Quả Kiểm Định Post Hoc So Sánh Giữa Các Nhóm



Biến phụ thuộc: PT Tamhane

Bảng 4.16: Kết quả kiểm định POST HOC So sánh giữa các nhóm



Trung bình khác biệt (I-J)


Sai số chuẩn


Sig.

95% Khoảng tin cậy

(I) Số vốn đầu tư

(J) Số vốn đầu tư


Chặn dưới

Chặn trên

100 triệu

100 - 900 triệu

-1,08228*

,07026

,000

-1,2532

-,9113


> 900 triệu

-1,74895*

,09126

,000

-2,0161

-1,4818

100 - 900 triệu

100 triệu

1,08228*

,07026

,000

,9113

1,2532


> 900 triệu

-,66667*

,08786

,000

-,9351

-,3983

> 900 triệu

100 triệu

1,74895*

,09126

,000

1,4818

2,0161


100 - 900 triệu

,66667*

,08786

,000

,3983

,9351

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

*. Sự khác biệt trung bình có ý nghĩa ở mức 0,05.

(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0)


Kết quả bảng trên cho thấy: giá trị sig. của kiểm định Post Hoc đều bằng 0,000 < 0,05: có nghĩa là có sự khác biệt về sự phát triển làng nghề giữa từng cặp nhóm cơ sở kinh doanh có số lao động khác nhau.

Như vậy, có sự khác biệt về sự phát triển làng nghề giữa từng cặp nhóm cơ sở kinh doanh có số vốn đầu tư khác nhau: nhóm cơ sở kinh doanh có số vốn đầu tư dưới 100 triệu đồng với nhóm cơ sở kinh doanh có số vốn đầu tư từ 100 triệu đồng đến 900 triệu đồng, nhóm cơ sở kinh doanh có số vốn đầu tư dưới 100 triệu đồng với nhóm cơ sở kinh doanh có số vốn đầu tư trên 900 triệu đồng và nhóm cơ sở kinh doanh có số vốn đầu tư từ 100 triệu đồng đến 900 triệu đồng với nhóm cơ sở kinh doanh có số vốn đầu tư trên 900 triệu đồng .


Hình 4 6 Sự khác biệt về sự phát triển làng nghề giữa các nhóm cơ sở kinh 1


Hình 4.6: Sự khác biệt về sự phát triển làng nghề giữa các nhóm cơ sở kinh doanh theo vốn đầu tư

(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0)


Cụ thể, nhóm cơ sở kinh doanh có số vốn đầu tư trên 900 triệu đồng (giá trị trung bình (Mean) = 4,8333) ảnh hưởng lớn hơn đến sự phát triển của làng nghề của nhóm cơ sở kinh doanh có số vốn đầu tư từ 100 triệu đồng đến 900 triệu đồng (giá trị trung bình (Mean) = 4,1667) và nhóm cơ sở kinh doanh có số vốn đầu tư từ 100 triệu đồng đến 900 triệu đồng (giá trị trung bình (Mean) = 4,1667) ảnh hưởng lớn hơn đến sự phát triển của làng nghề của nhóm cơ sở kinh doanh có số vốn đầu tư dưới 100 triệu đồng (giá trị trung bình (Mean) = 3,0844).

Qua đó cho thấy quy mô về số vốn đầu tư vào kinh doanh càng lớn thì sự phát triển làng nghề càng tăng. Thực tế tại làng nghề bánh phồng tôm cho thấy, cơ sở kinh doanh có tiềm lực về vốn tự có hoặc được sự hỗ trợ về vốn của các cơ quan địa phương thì sẽ phát triển mạnh hơn những cơ sở có vốn đầu tư thấp.


4.5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.5.1. So với các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trước đây

Kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của Kiều Mai Hương (2010), Vũ Ngọc Hoàng (2016), Đặng Kim Chi và các cộng sự (2005), Mai Văn Nam (2013) cho rằng Khả năng hiểu biết của các nông hộ có tương quan dương đến sự phát triển của làng nghề; tương đồng với nghiên cứu của Kiều Mai Hương (2010), Mai Văn Nam (2013) về vai trò của Cơ sở hạ tầng ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của làng nghề. Về Điều kiện sản xuất các nông hộ ảnh hưởng cùng chiều đến sự phát triển của làng nghề bánh phồng huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang, kết quả nghiên cứu được ủng hộ bởi các kết quả nghiên cứu trước của Kiều Mai Hương (2010), Vũ Ngọc Hoàng (2016), Đặng Kim Chi và các cộng sự (2005), Mai Văn Nam (2013). Ngoài ra, kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng tích cực của nhân tố Khả năng tài chính của các nông hộ đến sự phát triển của làng nghề phù hợp với nghiên cứu của Kiều Mai Hương (2010), Đặng Kim Chi và các cộng sự (2005), Mai Văn Nam (2013).

4.5.2. So với thực tiển quản lý

Kết quả từ nghiên cứu so với thực tiển quản lý tại địa phương cho thấy việc phát triển làng nghề bánh phồng huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang vẫn còn một số hạn chế cụ thể:

- Về khả năng tài chính của các hộ thì vẫn còn hạn chế, chính quyền địa phương vẫn chưa tạo điều kiện cho các hộ được tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi cũng như việc vay vốn tín chấp tại ngân hàng, hộ sản xuất vẫn còn phải lấy hàng hoá đầu vào theo hình thức gối đầu, khi sản xuất thành phẩm hàng hoá bán thì trừ lại phần vốn đã mua nguyên liệu nên lợi nhuận của hộ vẫn chưa cao do thương lái ép giá. Kết quả phản ánh nguồn vốn của các nông hộ làng nghề giữ vai trò quan trọng, có ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề. Khi vốn tự có của các hộ kinh doanh làng nghề tăng lên hoặc được sự hỗ trợ, giúp đỡ của cơ quan chính quyền địa phương về mặt tài chính. Các cơ sở kinh doanh sẽ sử dụng nguồn vốn vào việc mua máy móc, trang thiết bị cũng như tìm kiếm được nguồn nguyên liệu chất lượng, đầu tư cho việc mở rộng kênh phân phối, xuất khẩu.


- Về điều kiện sản xuất như điện, nước vẫn chưa được hỗ trợ đầu tư đúng mức, các hộ sản xuất trong làng nghề chưa được ưu đãi sử dụng điện nước theo giá của làng nghề, hộ sản xuất vẫn phải lấy điện sinh hoạt hàng ngày để phục vụ cho việc sản xuất. Khi các cơ sở kinh doanh có điều kiện về cơ sở hạ tầng như điện, nước phục vụ sản xuất tốt hơn. Đường xá đi lại dễ dàng tạo điều kiện cho các cơ sở kinh doanh trong khâu vận chuyển, tìm kiếm nguồn nguyên liệu cũng như khâu tiêu thụ sản phẩm và giá sản phẩm sẽ được nâng cao.

- Khi các cơ sở kinh doanh có điều kiện sản xuất về nhân lực đủ cho các khâu sản xuất, nguồn nguyên liệu đầu vào được hỗ trợ, ổn định cũng như máy móc trang thiết bị được chuẩn bị tốt, sẽ thúc đẩy sự phát triển của các cơ sở kinh doanh hơn.

- Trình độ học vấn của các chủ cơ sở kinh doanh bánh phồng được nâng cao, tạo điều kiện cho việc tiếp thu, nhận biết các cơ hội cho hoạt động sản xuất cho chính cơ sở của mình và tận dụng cơ hội đó một cách hợp lý. Ngoài ra, các thông tin của thị trường đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất, kinh doanh bánh phồng tôm cũng giúp sự phát triển của làng nghề.

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương này đã trình bày kết quả của nghiên cứu định lượng bao gồm thống kê mô tả mẫu nghiên cứu, đánh giá độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố, phân tích tương quan, phân tích hồi quy và kiểm định mô hình hồi quy của các nhân tố.

Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra, có 4 nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề bánh phồng Cái Bè, Tiền Giang và được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần: Khả năng hiểu biết của các nông hộ (HB), Cơ sở hạ tầng (HT), Điều kiện sản xuất các nông hộ (SX), Khả năng tài chính của các nông hộ (TC). Đồng thời, nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề giữa các nhóm cơ sở kinh doanh có sự khác nhau về số lượng lao động và số vốn đầu tư.

Chương tiếp theo sẽ đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao sự phát triển của làng nghề bánh phồng Cái Bè, Tiền Giang.


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý QUẢN LÝ

5.1. KẾT LUẬN

5.1.1. Kết luận từ mô hình thực tiển nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Làng nghề Bánh Phồng huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Dựa trên mô hình mô hình định lượng của Mai Văn Nam (2013), và lý thuyết của các nghiên cứu Naoto Suzuki (2006), Kiều Mai Hương (2010), Vũ Ngọc Hoàng (2016), Đặng Kim Chi và các cộng sự (2005), tác giả tiến hành nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính với kỹ thuật thảo luận với đối tượng là 10 hộ làng nghề Bánh Phồng huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

Tác giả khảo sát chính thức 185 hộ sản xuất, kinh doanh bánh phồng tại Cái Bè, tỉnh Tiền Giang, sau đó nhập liệu và sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy bình phương thông thường tối thiểu OLS. Kết quả sau khi chạy hồi quy:

Mô hình hồi quy có hệ số hiệu chỉnh = 75,4 %, kiểm định độ phù hợp đạt yêu cầu vì giá trị sig. < 0,05. Điều này chứng tỏ, ngoài bốn nhân tố trong mô hình nghiên cứu còn có những nhân tố khác có tác động đến sự phát triển của Làng nghề Bánh Phồng huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang nhưng chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu. Các giả thuyết đều được ủng hộ. Sự phát triển của Làng nghề Bánh Phồng huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang do 4 nhân tố tác động, được sắp xếp theo thứ tự giảm dần mức độ ảnh hưởng như sau: Khả năng hiểu biết của các nông hộ (HB), Cơ sở hạ tầng (HT), Điều kiện sản xuất các nông hộ (SX) và Khả năng tài chính của các nông hộ (TC).

Kết quả kiểm tra theo các đặc điểm hộ sản xuất, kinh doanh cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm hộ cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cụ thể, nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về ảnh hưởng đến sự phát triển của làng nghề giữa các nhóm cơ sở kinh doanh có sự khác nhau về số lượng lao động và số vốn đầu tư. Những nhóm cở sở kinh doanh có số lao động tham gia nhiều và những nhóm cơ sở kinh doanh có


số vốn đầu tư lớn thì ảnh hưởng nhiều hơn đến sự phát triển của Làng nghề Bánh Phồng huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

5.1.2. Kết luận từ ANOVA

* Sự khác biệt theo số lao động tham gia cơ sở kinh doanh

Dựa theo kết quả kiểm định tại bảng 4.15, cho thấy giá trị sig. của kiểm định Post Hoc đều bằng 0,000 < 0,05, có nghĩa là có sự khác biệt về sự phát triển làng nghề giữa từng cặp nhóm cơ sở kinh doanh có số lao động khác nhau. Cụ thể, nhóm cơ sở kinh doanh có số lao động trên 10 lao động (giá trị trung bình (Mean) = 4,4896) ảnh hưởng lớn hơn đến sự phát triển của làng nghề của nhóm cơ sở kinh doanh có số lao động từ 5-10 lao động (giá trị trung bình (Mean) = 3,8954) và nhóm cơ sở kinh doanh có số lao động từ 5-10 lao động (giá trị trung bình (Mean) = 3,8954) ảnh hưởng lớn hơn đến sự phát triển của làng nghề của nhóm cơ sở kinh doanh có số lao động dưới 5 lao động (giá trị trung bình (Mean) = 2,8192). Qua đó cho thấy quy mô về số lượng lao động tham gia vào kinh doanh càng nhiều thì sự phát triển làng nghề càng lớn. Trong thực tế, sự phát triển của làng nghề bánh phồng Cái Bè, Tiền Giang gặp rất nhiều khó khăn khi lượng hàng tiêu thụ lớn trong các dịp lễ Tết, các cơ sở kinh doanh phải thuê những nhân lực để kịp sản xuất và cung ứng sản phẩm cho thị trường.

*Sự khác biệt theo số vốn đầu tư

Dựa theo kết quả kiểm định tại bảng 4.17, cho thấy giá trị sig. của kiểm định Post Hoc đều bằng 0,000 < 0,05, có nghĩa là có sự khác biệt về sự phát triển làng nghề giữa từng cặp nhóm cơ sở kinh doanh có số lao động khác nhau. Cụ thể, nhóm cơ sở kinh doanh có số vốn đầu tư trên 900 triệu đồng (giá trị trung bình (Mean) = 4,8333) ảnh hưởng lớn hơn đến sự phát triển của làng nghề của nhóm cơ sở kinh doanh có số vốn đầu tư từ 100 triệu đồng đến 900 triệu đồng (giá trị trung bình (Mean) = 4,1667) và nhóm cơ sở kinh doanh có số vốn đầu tư từ 100 triệu đồng đến 900 triệu đồng (giá trị trung bình (Mean) = 4,1667) ảnh hưởng lớn hơn đến sự phát triển của làng nghề của nhóm cơ sở kinh doanh có số vốn đầu tư dưới 100 triệu đồng (giá trị trung bình (Mean) = 3,0844). Qua đó cho thấy quy mô về số vốn đầu tư vào kinh doanh càng lớn thì sự phát triển làng nghề càng tăng. Thực tế tại làng


nghề bánh phồng cho thấy, cơ sở kinh doanh có tiềm lực về vốn tự có hoặc được sự hỗ trợ về vốn của các cơ quan địa phương thì sẽ phát triển mạnh hơn những cơ sở có vốn đầu tư thấp.

5.2. CÁC HÀM Ý QUẢN LÝ

Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm giúp hộ dân làng nghề, cùng nhà đầu tư và chính quyền địa phương trong việc phát triển làng nghề bánh phồng bền vững.

5.2.1. Về khả năng hiểu biết của các nông hộ

Yếu tố Khả năng hiểu biết của các nông hộ (HB) với hệ số beta = 0,436 có mức độ ảnh hưởng lớn nhất đến Sự phát triển của làng nghề (PT) trong tất cả các nhân tố. Điều đó nói lên ý nghĩa: phần lớn hộ kinh doanh làng nghề bánh phồng đánh giá cao thông tin thị trường nguồn nguyên liệu đầu vào, thị trường thành phẩm đầu ra và nguồn nhân lực phát triển làng nghề chất lượng cao.

Kết quả tính giá trị trung bình của yếu tố Khả năng hiểu biết của các nông hộ (HB) cho thấy trung bình của (HB) là 3,1486, trong đó biến quan sát (HB4): “Nhân lực có tay nghề lâu năm” có giá trị cao nhất là 3,21 và biến quan sát (HB1): “Thông tin thị trường giá thành phẩm luôn được cập nhật thường xuyên” có giá trị thấp nhất được 3,06.

Hiện nay thông tin thị trường đầu ra là các thành phẩm bánh phồng và thông tin thị trường đầu vào là nguồn nguyên liệu dùng để sản xuất bánh phồng của hộ sản xuất bị phụ thuộc rất nhiều:

Thứ nhất, tất cả nguyên liệu đầu vào của làng nghề đều do một số đại lý phân phối đảm nhận.

Các hộ sản xuất do thiếu thông tin của thị trường nguồn nguyên liệu như bột mì (sắn), bột gạo nếp và một số hương liệu, phụ gia khác như nước cốt dừa, đường cát, nước gừng, nước gỗ vang, bột quả dành dành,…Các nguồn nguyên liệu do các đại lý phân phối nhập về với chi phí rẻ hơn so với chi phí khi các hộ sản xuất tự tìm kiếm nguồn nguyên liệu. Trong khi đó, chi phí đầu vào của nguyên liệu chiếm phần lớn giá thành sản phẩm, hộ sản xuất phụ thuộc giá nguyên liệu đầu vào từ các nhà phân phối và nhiều khi bị ép giá.


Bảng 5.1: Thống kê khả năng hiểu biết của các nông hộ


Mã hóa

Khả năng hiểu biết của các nông hộ

Giá trị trung bình

HB1

Khả năng vốn tự có đủ để mua nguyên nhiên vật liệu

3,06

HB2

Khả năng vốn tự có đủ để thay đổi máy móc, trang thiết bị


3,16

HB3

Chính quyền địa phương có chính sách hỗ trợ hợp lý về mặt tài chính


3,16

HB4

Vay vốn ngân hàng có được hỗ trợ tốt

3,21

Hệ số β trong mô hình hồi quy Sig. = 0,000

3,1486

(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0)

Thứ hai, thông tin thị trường đầu ra các sản phẩm bánh phồng các hộ sản xuất cũng không được nắm rõ.

Sản phẩm bánh phồng của các hộ sản xuất được các nhà phân phối nguyên liệu thu mua với giá thấp. Hộ sản xuất bánh phồng bị ép giá nguyên liệu đầu vào với chi phí cao, ép giá bán thành phẩm với giá thấp. Lợi nhuận của hộ sản xuất bánh phồng hưởng được rất ít. Thực trạng hiện nay, một số nhà phân phối, đại lý thu mua tại Cái Bè, Tiền Giang thâu tóm thông tin thị trường và hưởng lợi nhuận rất cao. Khi hộ sản xuất bánh phồng nhận được lợi nhuận thấp thì khả năng duy trì sản xuất cũng như tái đầu tư cho việc phát triển làng nghề là rất thấp.

Thứ ba, nguồn nhân lực của các hộ sản xuất, kinh doanh chủ yếu dựa trên tay nghề, kinh nghiệm từ nhiều năm.

Nguồn nhân lực thiếu trình độ về kinh tế và tiếp cận khoa học kỹ thuật, máy móc hiện đại để sản xuất.

Để làng nghề bánh phồng huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang phát triển bền vững cũng như hạn chế sự ảnh hưởng, thâu tóm thị trường của một số nhà phân phối, đại lý thì bản thân hộ sản xuất, kinh doanh cũng phải phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức doanh nghiệp thực hiện một số giải pháp sau:

(1) Về thị trường: thành lập hội sản xuất kinh doanh, hoặc phối hợp với chính quyền địa phương, doanh nghiệp phát triển mô hình tập trung đầu mối để tìm

Xem tất cả 128 trang.

Ngày đăng: 16/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí