Kết Quả Kiểm Định Kmo Và Bartlett's Test Cho Nhân Tố Sự Phát Triển Của Làng Nghề


Về Khả năng tài chính của các nông hộ (TC): mức độ đồng ý của các đáp viên xoay quanh trung bình chung là 3,46. Trong đó, được đánh giá trội hơn một ít, đó là: Chính quyền địa phương có chính sách hỗ trợ hợp lý về mặt tài chính (TC3: 3,56) và thấp hơn là: Khả năng vốn tự có đủ để thay đổi máy móc, trang thiết bị và Vay vốn ngân hàng có được hỗ trợ tốt (TC 2 và TC4: 3,41).

Về Cơ sở hạ tầng (HT): mức độ đồng ý của các đáp viên xoay quanh trung bình chung là 3,40. Trong đó, được đánh giá trội hơn một ít, đó là: Hệ thống điện cung cấp ổn định (HT2: 3,57) và thấp hơn là: Hệ thống đường xá vận chuyển, đi lại dễ dàng và Hệ thống nước cung cấp đầy đủ (HT1:3,23 và HT4: 3,59).

Về Điều kiện sản xuất của các nông hộ (SX): mức độ đồng ý của các đáp viên xoay quanh trung bình chung là 3,64. Trong đó, được đánh giá trội hơn một ít, đó là: Nguồn nguyên liệu đầu vào được hỗ trợ miễn thuế (SX3: 3,69) và thấp hơn là: Nguồn nguyên liệu đầu vào cung cấp ổn định và Tham gia tập huấn kỹ thuật sản xuất mới do địa phương tổ chức (SX2: 361 và SX4: 3,62).

Về Khả năng hiểu biết của các nông hộ (HB): mức độ đồng ý của các đáp viên xoay quanh trung bình chung là 3,15. Trong đó, được đánh giá trội hơn một ít, đó là: Thông tin thị trường giá thành phẩm (giá bán ra) luôn được cập nhật thường xuyên (HB4: 3,21) và thấp hơn là: Nhân lực (lao động) có trình độ phù hợp và Thông tin thị trường giá nguyên liệu đầu vào luôn được cập nhật thường xuyên (HB1: 3,06 và HB2: 3,16).

Đối với biến độc lập, Sự phát triển của làng nghề.

Các cơ sở kinh doanh đồng ý cao nhất là nội dung: Nguồn nguyên liệu đầu vào được miễn thuế (trung bình là 3,69), kế đến là nội dung: Hệ thống cung cấp điện ổn định (3,57) và Chính quyền địa phương có chính sách hợp lý hỗ trợ về mặt tài chính (3,56). Cuối cùng là nội dung: Thông tin thị trường giá thành phẩm luôn được cập nhật thường xuyên (với điểm trung bình là 3,21).

4.2. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO, PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ

4.2.1. Kiểm định thang đo

Tổng hợp kết quả kiểm định thang đo qua hệ số Cronbach‘s Alpha như sau:


Bảng 4.3: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha


Biến

quan sát

Trung bình

thang đo nếu loại biến

Phương sai

thang đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Khả năng tài chính của các nông hộ (TC): Cronbach's Alpha = 0,937

TC1

13,82

10,966

,794

,929

TC2

13,91

10,062

,921

,904

TC3

13,76

11,359

,883

,915

TC4

13,91

10,758

,782

,932

TC5

13,86

11,161

,792

,929

Cơ sở hạ tầng (HT): Cronbach's Alpha = 0,873

HT1

6,96

3,026

,749

,830

HT2

6,62

3,389

,748

,830

HT3

6,79

3,175

,777

,802

Điều kiện sản xuất các nông hộ (SX): Cronbach's Alpha = 0,907

SX1

10,91

5,112

,897

,841

SX2

10,95

5,623

,738

,897

SX3

10,88

5,566

,723

,903

SX4

10,95

5,204

,806

,873

Khả năng hiểu biết của các nông hộ (HB): Cronbach's Alpha = 0,938

HB1

9,53

7,435

,846

,923

HB2

9,43

7,584

,896

,906

HB3

9,43

7,779

,849

,921

HB4

9,39

7,859

,827

,928

Sự phát triển của làng nghề (PT): Cronbach's Alpha = 0,933

PT1

16,30

15,125

,714

,932

PT2

16,29

13,619

,927

,905

PT3

16,28

15,049

,764

,926

PT4

16,31

14,966

,692

,935

PT5

16,31

13,749

,905

,908

PT6

16,32

14,403

,826

,918

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của Làng nghề Bánh Phồng huyện Cái Bè - tỉnh Tiền Giang - 7

(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0)


Kết luận: Các thang đo trong bảng 4.4 đều có hệ số tin cậy Alpha khá cao, thấp nhất là Cronbach's Alpha của thang đo Cơ sở hạ tầng (HT) = 0,873 (> 0,6) và tương quan biến – tổng cũng cao, thấp nhất là tương quan biến – tổng của biến quan sát PT4 trong thang đo Sự phát triển của làng nghề (PT) bằng 0,692 (> 0,3).



phá.

Như vậy, các thang đo này đủ điều kiện tiến hành phân tích nhân tố khám


4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

- Phân tích nhân tố thang đo các biến độc lập

Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các thang đo được đánh

giá tiếp theo bằng phương pháp phân tích yếu tố khám phá (EFA). Trong nghiên cứu này, phương pháp trích yếu tố Principal Component với phép quay Varimax đã được sử dụng để phân tích nhân tố.

Bảng 4.4: Kiểm định Kmo và Bartlet (Kmo and Bartlett's Test)



KMO and Bartlett's Test


Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy)

,765

Kiểm định Bartlett's

Kiểm định Chi-Bình phương

2775,596


df

120


Mức ý nghĩa (Sig.)

,000

(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0)


Kết luận: Kết quả EFA cho thấy có 4 nhân tố được trích tại Eigenvalues là 1,685 và tổng phương sai trích được là 81,742 % > 50%, điều này nói lên rằng 4 nhân tố được trích ra này có thể giải thích được 81,742 % biến thiên của dữ liệu, đây là kết quả chấp nhận được.

Các hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5 sẽ tiếp tục bị loại khỏi nhóm biến để đảm bảo sự hội tụ giữa các biến trong một nhân tố, điểm dừng khi eigenvalue lớn hơn 1 và tổng phương sai trích lớn hơn 0,5 (Gerbing & Anderson, 1998). Tuy nhiên, trong bảng 4.5 thì các hệ số tải nhân tố của thang đó đều đạt yêu cầu > 0,5, trong đó hệ số tải nhân tố nhỏ nhất là của biến quan sát SX3 của thang đo SX với giá trị là 0,821 (xem bảng 4.5).

Như vậy, thông qua phân tích EFA các thang đo đều đạt yêu cầu. Kết quả 4 nhân tố được rút trích như sau:

- Nhân tố thứ nhất, Khả năng tài chính của các nông hộ (TC) gồm năm biến quan sát TC1,TC2,TC3,TC4,TC5.

- Nhân tố thứ hai, Cơ sở hạ tầng (HT) gồm ba biến quan sát HT1,HT2,HT3.


- Nhân tố thứ ba, Điều kiện sản xuất các nông hộ (SX) gồm bốn biến quan sát SX1,SX2,SX3,SX4.

- Nhân tố thứ tư, Khả năng hiểu biết của các nông hộ (HB) gồm bốn biến quan sát HB1,HB2,HB3,HB4.

Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)


Ma trận xoay các nhân tố

Biến


1



4

TC2

,946




TC3

,908




TC1

,873




TC5

,849




TC4

,840




HB1


,907



HB2


,903



HB4


,903



HB3


,875



SX1



,935


SX4



,895


SX2



,836


SX3



,821


HT2




,879

HT3




,849

HT1




,846

Eigenvalues

5,617

3,176

2,600

1,685

Phương sai trích (%)

35,106

19,852

16,251

10,533

Phương pháp rút trích (Extraction Method): Principal Component Analysis. Phương pháp xoay (Rotation Method): Varimax with Kaiser Normalization.

a. Bốn nhân tố được rút trích (Rotation converged in 4 iterations).

Nhân tố

2 3


(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0)


Trong nghiên cứu này, sau khi rút trích thì tên các nhân tố vẫn giữ nguyên không đổi.

- Kết quả phân tích nhân tố thang đo sự phát triển của làng nghề


Thang đo về Sự phát triển của làng nghề gồm 6 biến quan sát. Tương tự như nhóm thang đo các nhân tố tác động, ta tiến hành kiểm định phân tích nhân tố. Kết quả phân tích nhân tố cho thang đo Sự phát triển của làng nghề như sau:

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's Test cho nhân tố sự phát triển của làng nghề



KMO and Bartlett's Test


Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy)

,875

Kiểm định Bartlett's

Kiểm định Chi-Bình phương

991,504


df

10


Mức ý nghĩa (Sig.)

,000

(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0)


Kiểm định chỉ số KMO = 0,875 > 0,5 là đạt yêu cầu, kết quả trên với sig. = 0,000 < 0,05 đạt mức cho phép.

Bảng 4.7: Phân tích nhân tố của thang đo sự phát triển của làng nghề


Ma trận nhân tố (Component Matrixa)


Nhân tố (Component)

1

PT2

0,957

PT5

0,942

PT6

0,888

PT3

0,832

PT1

0,797

PT4

0,777

Eigenvalues

4,522

Phương sai rút trích (%)

75,371

Phương pháp rút trích (Extraction Method): Principal Component Analysis.

a. Một nhân tố được rút trích (1 components extracted).

(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0)


Kết quả phân tích EFA cho thấy có 1 nhân tố được trích tại Eigenvalues = 4,522> 1 và tổng phương sai trích được là 75,371% > 50%. Các hệ số tải nhân tố của thang đo đều đạt yêu cầu trên 0,50. Như vậy, thông qua phân tích EFA các thang đo của Sự phát triển của làng nghề đều đạt yêu cầu.


4.2.3. Mô hình hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố

Sau khi xử lý phân tích nhân tố EFA gồm 17 biến quan sát thuộc 4 nhóm nhân tố độc lập và 6 biến quan sát thuộc nhóm nhân tố phụ thuộc. Kết quả rút trích được bốn nhân tố ảnh đến Sự phát triển của làng nghề giống như mô hình lý thuyết ban đầu. Do đó, mô hình lý thuyết ban đầu và các giả thuyết đặt ra được giữ nguyên.


(+) H2


(+) H3

Sự phát triển

làng nghề Bánh Phồng

(+) H4

Khả năng tài chính của các nông hộ

Cơ sở hạ tầng

Điều kiện sản xuất các nông hộ

Khả năng hiểu biết của các nông hộ

(+) H1


Hình 4.1: Mô hình hiệu chỉnh sau EFA


(Nguồn: tác giả hiệu chỉnh)


Các giả thuyết nghiên cứu


: Khả năng tài chính của các nông hộ có ảnh hưởng dương đến sự phát triển của làng nghề.

: Cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng dương đến sự phát triển của làng nghề.

: Điều kiện sản xuất các nông hộ có ảnh hưởng dương đến sự phát triển của làng nghề.

: Khả năng hiểu biết của các nông hộ có ảnh hưởng dương đến sự phát triển của làng nghề.

4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY

4.3.1. Ma trận tương quan

Kết quả ma trận tương quan như sau:


Bảng 4.8: Hệ số tương quan



PT

HB

HT

TC

SX

PT

Pearson Correlation

1





Sig. (2-tailed)






HB

Pearson Correlation

,667**

1




Sig. (2-tailed)

,000





HT

Pearson Correlation

,626**

,386**

1



Sig. (2-tailed)

,000

,000




TC

Pearson Correlation

,474**

,157*

,281**

1


Sig. (2-tailed)

,000

,033

,000



SX

Pearson Correlation

,485**

,222**

,173*

,222**

1

Sig. (2-tailed)

,000

,002

,018

,002


(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0)


Kết quả ma trận tương quan giữa các biến cho thấy:


Tương quan giữa biến phụ thuộc Sự phát triển của làng nghề với các biến nhân tố: Nhìn chung hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc Sự phát triển của làng nghề và biến độc lập có mối tương quan với nhau. Trong đó nhân tố cơ sở hạ tầng có hệ số tương quan cao nhất là 66,7% và thấp nhất là hệ số tương quan của nhân tố cơ sở hạ tầng là 1%.

Qua đó ta thấy cả 4 biến có hệ số tương quan tương đối khá thấp, toàn bộ 4 hệ số đều có ý nghĩa thống kê (Sig < 0.05), tiếp tục chạy mô hình hồi quy để nghiên cứu cụ thể hơn các mối tương quan này.

Tương quan giữa các biến độc lập:

Dựa trên bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều = 0,000 nghĩa là không có dấu hiệu đa cộng tuyến.


4.3.2. Phân tích mô hình hồi quy

Kết quả ước lượng các tham số của mô hình hồi qui như sau:

Bảng 4.9: Hệ số hồi quy của mô hình




Model


R



hiệu chỉnh

Sai số chuẩn của

ước lượng

Hệ số Durbin-

Watson

1

,868a

,754

,749

,37901

1,552


a. Dự báo: (hằng số), Khả năng tài chính của các nông hộ (TC), Cơ sở hạ tầng (HT), Điều kiện sản xuất các nông hộ (SX), Khả năng hiểu biết của các nông hộ (HB)

b. Biến phụ thuộc: Sự phát triển của làng nghề (PT)


Hệ số hồi quy (Coefficientsa)


Biến độc lập


Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

Hệ số hồi quy chuẩn

hóa


t


Mức ý nghĩa (Sig.)


Hệ số


B


Sai số chuẩn


Beta

Độ chấp nhận của

biến


VIF

Hệ số tự do (Constant)

-,671

,181


-3,705

,000



Khả năng tài chính của các nông hộ (TC)

,230

,036

,249

6,358

,000

,890

1,214

Cơ sở hạ tầng (HT)

,297

,036

,340

8,224

,000

,799

1,252

Điều kiện sản xuất các nông hộ (SX)

,272

,038

,274

7,072

,000

,912

1,096

Khả năng hiểu biết của các nông hộ (HB)

,361

,034

,436

10,724

,000

,826

1,211

a. Biến phụ thuộc: Sự phát triển của làng nghề (PT)

(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0)

Xem tất cả 128 trang.

Ngày đăng: 16/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí