Mô hình hồi quy tuyến tính bội thể hiện nhân tố ảnh hưởng đến Sự phát triển của làng nghề bánh phồng Cái Bè, Tiền Giang là:
β2 =0,297
Sự phát triển làng nghề bánh phồng
β3 =0,272
β4= 0,361
Khả năng tài chính của các nông hộ
Cơ sở hạ tầng
Điều kiện sản xuất các nông hộ
Khả năng hiểu biết của các nông hộ
β1 = 0,230
Hình 4.2: Mô hình ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phát triển của làng nghề bánh phồng Cái Bè, Tiền Giang
(Nguồn: Tác giả kiểm định)
Trong đó:
- Hệ số xác định hiệu chỉnh là 74,9% : phản ảnh các mức độ phù hợp của mô hình là 74,9% hay nói các khác 74,9% sự thay đổi về sự phát triển của làng nghề được giải thích bởi các biến trong mô hình, đó là: khả năng tài chính của các nông hộ, cơ sở hạ tầng, điều kiện sản xuất các nông hộ, khả năng hiểu biết của các nông hộ thay đổi. Như vậy, còn 25,1% là do ảnh hưởng của các nhân tố khác ngoài mô hình.
- Các tham số của mô hình đều có ý nghĩa thống kê (Sig<0,05) tại mức ý nghĩa 5%.
- Ý nghĩa của các hệ số β:
+ Khi các yếu tố khác không đổi, nhân tố khả năng tài chính của các nông hộ làng nghề thay đổi 1 đơn vị thì sự phát triển của làng nghề thay đổi 0,230 đơn vị.
+ Khi các yếu tố khác không đổi, nhân tố cơ sở hạ tầng của làng nghề thay đổi 1 đơn vị thì sự phát triển của làng nghề thay đổi 0,297 đơn vị.
+ Khi các yếu tố khác không đổi, nhân tố điều kiện sản xuất các nông hộ làng nghề thay đổi 1 đơn vị thì sự phát triển của làng nghề thay đổi 0,272 đơn vị.
+ Khi các yếu tố khác không đổi, nhân tố khả năng hiểu biết của các nông hộ làng nghề thay đổi 1 đơn vị thì sự phát triển của làng nghề thay đổi 0,361 đơn vị.
Tóm lại: Có 4 nhân tố tác động đến sự phát triển của làng thuận chiều với các mức độ lần lượt:
+ Tác động mạnh nhất là nhân tố khả năng hiểu biết của các nông hộ ).
+ Tác động mạnh thứ hai là nhân tố cơ sở hạ tầng ).
+ Tác động mạnh thứ ba là nhân tố Điều kiện sản xuất các nông hộ (SX) ).
+ Tác động mạnh thứ tư là nhân tố khả năng tài chính của các nông hộ (TC)
().
4.3.3. Kiểm định mô hình
Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Giả thiết:
: Không có mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Tồn tại ít nhất một : Tồn tại mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Bảng 4.10: Kiểm định F vể độ phù hợp của mô hình
Tổng bình phương | df | Trung bình bình phương | F | Mức ý nghĩa | ||
1 | Regression | 79,352 | 4 | 19,838 | 138,098 | ,000b |
Residual | 25,857 | 180 | ,144 | |||
Total | 105,209 | 184 |
Có thể bạn quan tâm!
- Điểm Kế Thừa Và Khe Hở Nghiên Cứu Cho Đề Tài
- Kiểm Định Thang Đo Và Phân Tích Nhân Tố Kiểm Định Thang Đo
- Kết Quả Kiểm Định Kmo Và Bartlett's Test Cho Nhân Tố Sự Phát Triển Của Làng Nghề
- Kết Quả Kiểm Định Post Hoc So Sánh Giữa Các Nhóm
- Hạn Chế Của Đề Tài Và Đề Xuất Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo
- Kết Quả Nghiên Cứu Định Tính Đề Xuất Mô Hình Nghiên Cứu
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0)
a. Dự báo: (hằng số), Khả năng tài chính của các nông hộ (TC), Cơ sở hạ tầng (HT), Điều kiện sản xuất các nông hộ (SX), Khả năng hiểu biết của các nông hộ (HB)
b. Biến phụ thuộc: Sự phát triển của làng nghề (PT)
Bảng 4.11: Kết quả hệ số hiệu chỉnh
R |
| hiệu chỉnh | Sai số chuẩn của ước lượng | Hệ số Durbin- Watson | |
1 | ,868a | ,754 | ,749 | ,37901 | 1,552 |
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0)
a. Ước lượng: (hằng số), Khả năng tài chính của các nông hộ (TC), Cơ sở hạ tầng (HT), Điều kiện sản xuất các nông hộ (SX), Khả năng hiểu biết của các nông hộ (HB)
b. Biến phụ thuộc: Sự phát triển của làng nghề (PT)
Qua bảng trên ta thấy: kết quả kiểm định F về độ phù hợp của mô hình có ý nghĩa sig. =0,000 > 0,05: Bác bỏ .
Kết luận: mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được phù hợp với tập dữ liệu, các biến độc lập trong mô hình có quan hệ với biến phụ thuộc nên mô hình có thể sử dụng được.
Kiểm định các giả thuyết:
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định các giả thuyết
Các giả thuyết | Giá trị p | Kết quả kiểm định | |
H1 | Khả năng tài chính của các nông hộ có ảnh hưởng dương đến sự phát triển của làng nghề. | 0.00<0.05 | Bác bỏ Ho: y & x có tương quan |
H2 | Cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng dương đến sự phát triển của làng nghề. | 0.00<0.05 | Bác bỏ Ho: y & x có tương quan |
H3 | Điều kiện sản xuất các nông hộ có ảnh hưởng dương đến sự phát triển của làng nghề. | 0.00<0.05 | Bác bỏ Ho: y & x có tương quan |
H4 | Khả năng hiểu biết của các nông hộ có ảnh hưởng dương đến sự phát triển của làng nghề. | 0.00<0.05 | Bác bỏ Ho: y & x có tương quan |
(Nguồn: tổng hợp từ bảng kết quả hệ số hồi qui)
Bảng tổng hợp trên cho thấy các giả thuyết của mô hình đều có ý nghĩa thống kê, tồn tại mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc Sự phát triển của làng nghề bánh phồng Cái Bè, Tiền Giang và 4 nhân tố của mô hình.
Kiểm định đa cộng tuyến
Từ ma trận tương quan (bảng 4.9) ta thấy: hệ số tương quan giữa các biến phụ thuộc đều < 0,8.
Từ bảng hệ số hồi qui (bảng 4.10): hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor – VIF) đều < 5.
Từ đó, có thể kết luận không có dấu hiệu đa cộng tuyến trong mô hình.
Kiểm định vi phạm giả thiết Phương sai của các phần dư không đổi và vi phạm giả thiết Phần dư có phân phối chuẩn
Đồ thị phân tán (Scatter Plot) và biểu đồ tần số Histogram , P-P plot để giải thích như sau:
Hình 4.3: Biểu đồ Scatter cho phần dư chuẩn hóa
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0)
Đồ thị phân tán Scatter cho thấy các giá trị dự đoán và phần dư phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường đi qua tung độ 0 và không thành một hình dạng cụ thể nào.
Như vậy, giả định về liên hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau không bị vi
phạm.
Hình 4.4: Biểu đồ Histogram của phần dư chuẩn hóa
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0)
Kết quả từ tần số Histogram của phần dư cho thấy: Giá trị trung bình (Mean)
= -3,85*10-15 và độ lệch chuẩn (Std.Dev.) = 0,989 (gần bằng 1), phần dư xấp xỉ chuẩn.
Điều này có nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi
phạm.
4.4. KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GIỮA CÁC NHÓM CƠ SỞ KINH DOANH CÓ ĐẶC ĐIỂM KHÁC NHAU
4.4.1. Sự khác biệt phát triển giữa các cơ sở có qui mô lao động khác
nhau
Để kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm cơ sở kinh doanh làng nghề bánh
phồng về số lượng lao động tham gia cơ sở kinh doanh về sự phát triển làng nghề, tác giả tiến hành phân tích phương sai ANOVA với độ tin cậy 95%.
Kết quả kiểm tra kiểm định Levene ở bảng Test of Homogeneity of variances và kiểm định F trong bảng ANOVA có sig = 0,000 < 0,05: có giả thuyết phương sai đồng nhất giữa các nhóm giá trị biến định tính đã bị vi phạm. Nghĩa là phương sai giữa các nhóm cơ sở kinh doanh có số lao động tham gia là không bằng nhau.
Bảng 4.13: Kiểm tra Homogeneity của các biến
PT | |||
Thống kê Levene | df1 | df2 | Sig. |
21,229 | 2 | 182 | ,000 |
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0)
Do đó, tác giả tiếp tục sử dụng kiểm định t từng cặp trường hợp phương sai khác nhau (Tamhane’s T2) trong kiểm định Post Hoc của phân tích ANOVA, ta được kết quả là bảng Multiple Comparisons (So sánh giữa các nhóm). Kết quả theo bảng sau:
Biến phụ thuộc: PT Tamhane
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định Post Hoc So sánh giữa các nhóm
Trung bình khác biệt (I-J) | Sai số chuẩn | Sig. | 95% Khoảng tin cậy | |||
(I) Số lao động | (J) Số lao động | Chặn dưới | Chặn trên | |||
< 5 | 5-10 | -1,07622* | ,05303 | ,000 | -1,2044 | -,9480 |
>10 | -1,67037* | ,09076 | ,000 | -1,8995 | -1,4413 | |
5-10 | < 5 | 1,07622* | ,05303 | ,000 | ,9480 | 1,2044 |
> 10 | -,59416* | ,07683 | ,000 | -,7985 | -,3898 | |
> 10 | < 5 | 1,67037* | ,09076 | ,000 | 1,4413 | 1,8995 |
5-10 | ,59416* | ,07683 | ,000 | ,3898 | ,7985 |
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0)
*. Sự khác biệt trung bình có ý nghĩa ở mức 0,05.
Kết quả ở bảng trên cho thấy: giá trị sig. của kiểm định Post Hoc đều bằng 0,000 < 0,05: có nghĩa là có sự khác biệt về sự phát triển làng nghề giữa từng cặp nhóm cơ sở kinh doanh có số lao động khác nhau.
Cụ thể, nhóm cơ sở kinh doanh có số lao động trên 10 lao động (giá trị trung bình (Mean) = 4,4896) ảnh hưởng lớn hơn đến sự phát triển của làng nghề của nhóm cơ sở kinh doanh có số lao động từ 5-10 lao động (giá trị trung bình (Mean) = 3,8954) và nhóm cơ sở kinh doanh có số lao động từ 5-10 lao động (giá trị trung bình (Mean) = 3,8954) ảnh hưởng lớn hơn đến sự phát triển của làng nghề của nhóm cơ sở kinh doanh có số lao động dưới 5 lao động (giá trị trung bình (Mean) = 2,8192).
Qua đó cho thấy quy mô về số lượng lao động tham gia vào kinh doanh càng nhiều thì sự phát triển làng nghề càng lớn. Trong thực tế, sự phát triển của làng nghề bánh phồng Cái Bè, Tiền Giang gặp rất nhiều khó khăn khi lượng hàng tiêu
thụ lớn trong các dịp lễ Tết, các cơ sở kinh doanh phải thuê những nhân lực để kịp sản xuất và cung ứng sản phẩm cho thị trường.
Hình 4.5: Sự khác biệt về sự phát triển làng nghề giữa các nhóm cơ sở kinh doanh theo số lao động tham gia
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0)
4.4.2. Sự khác biệt phát triển giữa các cơ sở có vốn đầu tư khác nhau
Tương tự như trên, giá trị sig. của kiểm định thống kê Levene bằng 0,000 < 0,05: giả thuyết phương sai đồng nhất giữa các nhóm giá trị biến định tính đã bị vi phạm. Do đó, tác giả tiếp tục sử dụng kiểm định t từng cặp trường hợp phương sai khác nhau (Tamhane’s T2) trong kiểm định Post Hoc của phân tích ANOVA, ta được kết quả là bảng Multiple Comparisons (So sánh giữa các nhóm).
Bảng 4.15: Kiểm tra Homogeneity của các biến Test of Homogeneity of Variances
PT
df1 | df2 | Sig. | |
8,306 | 2 | 182 | ,000 |
(Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0)