Thống Kê Mô Tả Theo Khuynh Hướng Văn Hóa Cá Nhân/tập Thể


có khuynh hướng văn hóa tập thể và ngược lại. Kết quả thống kê mô tả theo khuynh hướng văn hóa được thể hiện trong bảng 3.24 dưới đây.

Bảng 3.24. Thống kê mô tả theo khuynh hướng văn hóa cá nhân/tập thể



Số người trả lời

Tỷ lệ phần trăm (%)

Phần trăm cộng dồn (%)

Giá trị

Khuynh hướng văn hóa cá nhân

141

29,2

29,2

Khuynh hướng văn hóa tập thể

342

70,8

100,0

Tổng

483

100,0


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 234 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của khách hàng với các cộng đồng thương hiệu trực tuyến: Nghiên cứu tại Việt Nam - 15

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu điều tra của tác giả

Kết quả thống kê mẫu đã thể hiện sự phù hợp với bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam, một nền văn hóa được ghi nhận có khuynh hướng văn hóa chủ đạo là chủ nghĩa tập thể. Bên cạnh đó, một tỷ lệ tương đối đối tượng khảo sát bộc lộ khuynh hướng cá nhân cũng phần nào thể hiện sự nhất quán với độ tuổi của các đối tượng này khi đa phần các đối tượng tham gia khảo sát đều thuộc thế hệ trẻ (dưới 30 tuổi) - thế hệ được đánh giá là chuộng các giá trị cá nhân hơn là các giá trị tập thể1.


1 Hội đồng Anh (2020), “ Báo cáo nghiên cứu thế hệ trẻ Việt Nam”


CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


4.1. Thực trạng mức độ gắn kết của khách hàng với cộng đồng thương hiệu trực tuyến

Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của khách hàng với các OBC với bối cảnh nghiên cứu tại Việt Nam là rất hiếm. Do vậy, các dữ liệu thứ cấp đối với chủ đề nghiên cứu này từ trước đó là không có sẵn. Chính vì vậy, tác giả tiến hành phân tích thực trạng mức độ gắn kết của khách hàng với OBC dựa trên các dữ liệu sơ cấp thu được từ hoạt động khảo sát điều tra. Như đã biết, sự gắn kết của khách hàng với OBC được thể hiện qua ba khía cạnh là sự gắn kết về nhận thức, sự gắn kết về tình cảm và sự gắn kết về hành vi. Để tìm hiểu thực trạng mức độ gắn kết của khách hàng với OBC, tác giả tiến hành phân tích thống kê mô tả từng thành phần trong thanh đo về sự gắn kết.

4.1.1. Sự gắn kết về nhận thức với cộng đồng thương hiệu trực tuyến

Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát thể hiện sự gắn kết về nhận thức với OBC được thể hiện trong bảng 4.1 dưới đây. Thang đo sự gắn kết về nhận thức được đo lường qua ba biến quan sát là CE1 “Tôi thường nghĩ đến cộng đồng thương hiệu trực tuyến mà tôi quan tâm”, CE2 “Khi tôi tương tác với cộng đồng thương hiệu trực tuyến mà tôi quan tâm, tôi quên hết mọi thứ xung quanh” và CE 3 “Tôi thường bị cuốn vào các cộng đồng thương hiệu trực tuyến một khi tôi đăng nhập”.

Kết quả thống kê cho thấy các biến quan sát của thang đo đều có giá trị trả lời từ 2 đến 5 với 2 là không đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng ý, với giá trị trung bình khá lớn quanh 3,7 >3. Như vậy, có thể thấy khách hàng phần lớn đều có sự gắn kết về nhận thức với OBC mà họ quan tâm. Họ dành khá nhiều thời gian cho các cộng đồng và có sự chú tâm nhất định khi tương tác với các cộng đồng này. Kết quả này cũng hoàn toàn nhất quán với kết quả nghiên cứu định tính trước đây, khi khẳng định sự gắn kết về nhận thức được phản ánh thông qua lượng thời gian mà các đối tượng nghiên cứu sẵn sàng dành cho việc tương tác với OBC. Bên cạnh đó, độ lệch chuẩn

<1 là khá nhỏ chứng tỏ có sự tương đồng khá cao trong nhận định về khía cạnh gắn kết này của các đối tượng tham gia nghiên cứu.


Bảng 4.1. Thống kê mô tả biến quan sát thang đo sự gắn kết về nhận thức với OBC


Số người trả lời

Giá trị tối thiểu

Giá trị tối đa

Giá trị trung bình

Độ lệch chuẩn

CE1

483

2,00

5,00

3,7930

,77204

CE2

483

2,00

5,00

3,7805

,75223

CE3

483

2,00

5,00

3,7412

,72970

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu điều tra của tác giả


4.1.2. Sự gắn kết về tình cảm với cộng đồng thương hiệu trực tuyến

Sự gắn kết về tình cảm với OBC được đo lường qua bốn biến quan sát: AE1 “Tôi cảm nhận được sự tin cậy khi tôi tương tác với cộng đồng thương hiệu trực tuyến”, AE2 “Việc tương tác với cộng đồng thương hiệu trực tuyến giúp tôi cảm thấy vui vẻ”, AE3 “Tôi cảm thấy phấn khích khi tương tác với cộng đồng thương hiệu trực tuyến” và AE4 “Tôi cảm thấy tự hào khi tương tác với cộng đồng thương hiệu trực tuyến”. Kết quả phân tích được thể hiện trong bảng 4.2.

Bảng 4.2. Thống kê mô tả biến quan sát thang đo sự gắn kết về tình cảm với OBC


Số người trả lời

Giá trị tối thiểu

Giá trị tối đa

Giá trị trung bình

Độ lệch chuẩn

AE1

483

2,00

5,00

3,9834

,73989

AE2

483

2,00

5,00

3,9876

,75935

AE3

483

1,00

5,00

3,9959

,75944

AE4

483

1,00

5,00

3,9565

,82503

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu điều tra của tác giả

Kết quả thống kê cho thấy các biến quan sát của thang đo có giá trị trả lời từ 1 đến 5 với 1 là hoàn toàn không đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng ý, với giá trị trung bình khá lớn quanh 3,9 >3, cao nhất là ở nhận định “Tôi cảm thấy phấn khích khi tương tác với cộng đồng thương hiệu trực tuyến” và thấp hơn một chút với các nhận định còn lại. Độ lệch chuẩn <1, khá nhỏ. Điều này cho thấy đa phần đối tượng nghiên cứu đều có sự gắn kết về tình cảm với cộng đồng thương hiệu trực tuyến mà họ quan tâm và không có sự khác biệt đáng kể trong nhận định về


khía cạnh gắn kết này giữa các đối tượng tham gia nghiên cứu. Các đối tượng nghiên cứu cảm thấy vui vẻ khi tương tác với cộng đồng. Điều này có thể xuất phát từ các nội dung thú vị được đăng tải hay khi họ nhận được sự đồng tình, ủng hộ từ phía các thành viên khác cho các ý kiến đóng góp của họ. Điều này cũng tương đồng với kết quả thu được từ nghiên cứu định tính cũng như các nhận định trước đây về các biểu hiện của sự gắn kết về nhận thức.

4.1.3. Sự gắn kết về hành vi với cộng đồng thương hiệu trực tuyến

Sự gắn kết về hành vi được phản ánh thông qua bốn biến quan sát BE1 “Tôi sẵn sàng có các hành vi ủng hộ (like) với các hoạt động hay các ý tưởng trong cộng đồng”, BE2 “Tôi sẵn sàng hỗ trợ các thành viên trong cộng đồng thương hiệu trực tuyến mà tôi quan tâm theo cách có thể”, BE3 “Tôi muốn giới thiệu với người khác về cộng đồng thương hiệu trực tuyến mà tôi quan tâm”, và BE4 “Tôi muốn nói tốt về cộng đồng thương hiệu trực tuyến mà tôi quan tâm với người khác”. Kết quả phân tích dữ liệu được thể hiện trong bảng 4.3.

Bảng 4.3. Thống kê mô tả biến quan sát thang đo sự gắn kết về hành vi với OBC



Số người trả lời

Giá trị tối thiểu

Giá trị tối đa

Giá trị trung bình

Độ lệch chuẩn

BE1

483

1,00

5,00

3,7329

,85280

BE2

483

1,00

5,00

3,8178

,81221

BE3

483

1,00

5,00

3,7992

,83681

BE4

483

1,00

5,00

3,8075

,82126

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu điều tra của tác giả

Kết quả thống kê cho thấy các biến quan sát của thang đo đều có giá trị trả lời từ 1 đến 5 với 1 là hoàn toàn không đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng ý, với giá trị trung bình chạy từ 3,7239 đến 3,8178 >3. Như vậy, có thể thấy khách hàng phần lớn đều có sự gắn kết về hành vi với OBC mà họ quan tâm. Họ sẵn sàng chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác trong cộng đồng và bày tỏ sự ủng hộ công khai các nội dung được đăng tải hay các hoạt động của cộng đồng. Đặc biệt, hành vi ủng hộ của khách hàng còn vượt ra ngoài ranh giới của cộng đồng thông qua việc giới thiệu cộng đồng cho người khác hay lan truyền các thông tin tích cực về cộng đồng. Kết quả này nhất quán với những kết quả thu được từ nghiên cứu định tính trước đó. Bên cạnh đó, độ lệch chuẩn của giá trị các biến quan sát đều khá nhỏ (<1). Điều đó cho thấy có sự tương đồng khá cao trong nhận định về khía cạnh gắn kết này của các đối tượng tham gia nghiên cứu.


4.2. Kết quả kiểm định thang đo

Nghiên cứu sử dụng hệ số Cronbach Alpha để đánh giá độ tin cậy của từng thang đo và thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) để đánh giá giá trị hội tụ và phân biệt của các thang đo.

4.2.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Bảng 4.4. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha


Thang đo/ Biến quan sát

Kiểm định Cronbach’s Alpha

Hệ số tương quan biến - tổng

Cronbach’s Alpha nếu xóa biến

Thang đo nhu cầu chia sẻ với người có chung mối quan tâm

,893

LMD1

,747

,869

LMD2

,811

,844

LMD3

,813

,846

LMD4

,692

,889

Thang đo nhu cầu kết nối

,859

CDO1

,692

,848

CDO2

,799

,747

CDO3

,720

,814

Thang đo nhu cầu thể hiện bản thân

,881

SEP1

,719

,858

SEP2

,810

,820

SEP3

,721

,855

SEP4

,724

,854

Thang đo nhu cầu được ghi nhận

,870

VLD1

,760

,819

VLD2

,773

,812

VLD3

,575

,893

VLD4

,796

,804

Thang đo nhu cầu giúp đỡ người khác

,877

HDO1

,732

,844

HDO2

,775

,827

HDO3

,721

,848


Thang đo/ Biến quan sát

Kiểm định Cronbach’s Alpha

Hệ số tương quan biến - tổng

Cronbach’s Alpha nếu xóa biến

HDO4

,713

,851

Thang đo nhu cầu tạo sự ảnh hưởng tới thương hiệu

,813

BIC1

,533

,809

BIC2

,719

,726

BIC3

,656

,754

BIC4

,633

,768

Thang đo nhu cầu thông tin

,837

ISD1

,580

,830

ISD2

,698

,781

ISD3

,696

,781

ISD4

,703

,778

Nhu cầu tìm kiếm sự giúp đỡ

,847

SED1

,609

,836

SED2

,749

,778

SED3

,720

,790

SED4

,663

,815

Thang đo nhu cầu giải trí

,878

HBS1

,672

,868

HBS2

,718

,851

HBS3

,843

,801

HBS4

,720

,851

Thang đo nhu cầu tìm kiếm lợi ích vật chất

,867

UBS1

,709

,832

UBS2

,795

,749

UBS3

,715

,828

Thang đo nhận thức rủi ro

,906

PRT1

,775

,885

PRT2

,814

,870

PRT3

,733

,898

PRT4

,837

,862


Thang đo/ Biến quan sát

Kiểm định Cronbach’s Alpha

Hệ số tương quan biến - tổng

Cronbach’s Alpha nếu xóa biến

Thang đo khuynh hướng văn hóa tập thể/cá nhân

,954

COS1

,862

,945

COS2

,905

,937

COS3

,910

,936

COS4

,884

,941

COS5

,809

,954

Thang đo gắn kết về nhận thức

,904

CE1

,845

,832

CE2

,870

,810

CE3

,719

,935

Thang đo gắn kết về tình cảm

,825

AE1

,509

,839

AE2

,755

,731

AE3

,689

,762

AE4

,659

,776

Thang đo gắn kết về hành vi

,928

BE1

,771

,927

BE2

,899

,885

BE3

,831

,907

BE4

,832

,907

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu điều tra của tác giả

Kết quả phân tích đánh giá độ tin cậy của từng thang đo cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy với hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các thang đo nằm trong khoảng từ 0,813 đến 0,954 và hệ số tương quan biến tổng đều >0,3. Điều đó cho thấy dữ liệu thu về có độ tin cậy cao, và có thể được sử dụng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu mà tác giả đề ra ban đầu. Với các biến quan sát VLD4, CE3 và AE1, mặc dù giá trị Cronbach’s Alpha sẽ được cải thiện nếu tiến hành loại bỏ các biến này, nhưng do giá trị Cronbach’s Alpha của biến tổng đã đạt yêu cầu (>0,8) nên tác giả quyết định giữ lại các biến quan sát này cho các phân tích tiếp theo.


4.2.2. Kiểm định giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)

4.2.2.1. Phân tích EFA biến độc lập

Tất cả các biến được giữ lại sau phân tích độ tin cậy của thang đo sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha được tác giả sử dụng để phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm đánh giá giá trị của thang đo, bao gồm giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Kết quả phân tích như sau.

Bảng 4.5. Trị KMO và kiểm định Barlett


Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

,841

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

15200,892

df

1081

Sig.

,000

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu điều tra của tác giả

Hệ số KMO đạt 0,841 (lớn hơn 0,5) và giá trị Sig. ở kiểm định Bartlett đạt 0,000 (nhỏ hơn 0,05), đạt yêu cầu để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA.

Bảng 4.6. Ma trận xoay nhân tố



Nhân tố

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

COS3

,936












COS2

,927












COS4

,913












COS1

,882












COS5

,840












PRT4


,898











PRT2


,863











PRT1


,818











PRT3


,786











LMD3



,902










LMD2



,902










LMD1



,747










LMD4



,727










SEP2




,955









SEP4




,769









SEP1




,747









..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 18/03/2023