Bảng Thể Hiện Kết Quả Thu Thập Dữ Liệu Và Các Điểm Lấy Mẫu.


Bp: Hệ số hồi quy riêng từng phần.

ei: Là biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn với trung bình là 0 và phương sai không đổi α2.

Mục đích của việc “phân tích hồi quy” là biết được mức độ của biến phụ thuộc khi giá trị của biến độc lập được biết (Hoàng trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2008).

Hệ số R2 điều chỉnh: Được sử dụng để phản ánh sát hơn sự phù hợp của mô

hình hồi quy tuyến tính đa biến. Khi nhiều biến được thêm vào phương trình R2 điều chỉnh không nhất thiết tăng, nó là một thước đo phù hợp được sử dụng cho hồi quy tuyến tính nhiều biến vì nó không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R2. R2 là hàm không giảm theo số lượng biến độc lập được đưa vào mô hình, càng đưa thêm biến độc lập vào mô hình thì R2 càng tăng, tuy nhiên không phải phương trình càng có nhiều biến sẽ càng phù hợp hơn với dữ liệu. Vì vậy dùng R2 hiệu chỉnh để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình sẽ chính xác hơn khi dùng R2 vì nó không phụ thuộc vào số nhân tố độc lập của mô hình.

Kiểm định F trong “phân tích phương sai” là một phép kiểm định giả thuyết về sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Nếu giả thuyết H0 của kiểm định F bị bác bỏ thì có thể kết luận là sự kết hợp của các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc, điều này có nghĩa là mô hình hồi quy xây dựng phù hợp với tập dữ liệu.

Tóm tắt chương 3

Chương 3, trình bày thiết kế nghiên cứu nhằm xây dựng thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết, phương pháp lấy mẫu, thu thập và phân tích dữ liệu cũng được trình bày trong chương



Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Thống kê mô tả

4.1.1. Mô tả mẫu nghiên cứu

Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện, với bảng câu hỏi được phát trực tiếp cho khách hàng đến giao dịch tại các ngân hàng tỉnh Cà Mau. Số phiếu phát ra là 300 phiếu và số phiếu thu về là 300 phiếu tỷ lệ đạt 100%, tỷ phiếu hợp lệ đạt 95% được thể hiện như sau:

4.1. Bảng thể hiện kết quả thu thập dữ liệu và các điểm lấy mẫu.



Số lượng

Địa điểm lấy mẫu


Tổng

Sacom bank

BIBV

Viettin bank

Đông Á

Số bảng câu hỏi gửi

59

78

106

57

300

Thu thập được khảo sát

59

78

106

57

300

Số phiếu loại do khuyết

3

2

7

3

15

Tổng

56

76

99

54

285

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Internet - banking của khách hàng cá nhân tại ngân hàng điện tử trên địa bàn tỉnh Cà Mau - 6

Nguồn: tác giả tự nghiên cứu Trong tổng số 285 phiếu khảo sát khách hàng trả lời thông tin trên phiếu nghiên cứu thì có 63,2% nam và 36,8% nữ tỷ lệ trên lệch không lớn. Các khách

hàng khảo sát có độ tuổi dưới từ 30 đến 39 chiếm tỷ lệ cao nhất (58,2%), sau đó là

độ tuổi 20-29(15,8%), 40-49(11,9%) và độ tuổi trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất(6%). Phần lớn họ kinh doanh, buôn bán (32.3%), cán bộ, viên chức(28,1%), công nhân (20%), nhân viên văn phòng(11,9%) và chiếm tỷ lệ thấp nhất(3,2%) và một số chỉ tiêu chi tiết về mẫu nghiên cứu được trình bày dưới bảng 4.2.

Bảng 4.2. Mô tả về mẫu nghiên cứu


Thuộc tính

Số lượng

Tỷ lệ(%)

Giới tính

Nam

180

63,2


Thuộc tính

Số lượng

Tỷ lệ(%)


Nữ

105

36,8


Độ tuổi

Dưới 20

23

8,1

20-29

45

15,8

30-39

166

58,2

40-49

34

11,9

Trên 50

17

6


Học vấn

Phổ thông

47

16,5

Trung cấp

43

15,1

cao đẳng

41

14,4

Đại học

102

35,8

Sau đại học

39

13,7

Chưa qua đào tạo

13

4,6


Thu nhập

Dưới 3 triệu

4

1,4

Từ 3-6 triệu

32

11,2

Từ 6-10 triệu

141

49,5

Từ 10-15 triệu

44

15,4

Từ 15-20 triệu

34

11,9

Trên 20 triệu

30

10,5


Nghề nghiệp

Nhân viên văn

phòng

34

11,9

Buôn bán, kinh

doanh

92

32,3


Thuộc tính

Số lượng

Tỷ lệ(%)


Công nhân, viên

chức

80

28,1

Sinh viên , học

sinh

9

3,2

Công nhân

57

20

khác

13

4,6


Dịch vụ

Có sử dụng

273

95,8

Không sử dụng

12

4,2

Nguồn: KQ tính toán số liệu SPSS

Nhìn bảng số liệu trên trong tổng mẫu khảo sát 285 giới tính nam 180 người chiếm 63,2% chiếm cao nhất còn lại là nữ 105 chiếm 36,8%.

Nếu chia theo nhóm người số người có trình độ học vấn đại học tỷ lệ 35,8% cao nhất, và 4,6% chiếu thấp.

Nếu chia theo ngành nghề nhóm thấp nhất là sinh viên học sinh sử dụng dịch vụ chiếm 3,2%, nhóm sử dụng dịch cao nhất là hoạt động kinh doanh mua bán chiếm 32,3%

Nếu chia theo thu nhập thì tổng số người có thu nhập dưới 3 triệu đồng/tháng là 4 người chiếm 1,4% thấp nhất trong quan sát, tổng số người có thu nhập trên 6 triệu đồng/tháng đến 10 triệu đồng/tháng là 141 người chiếm 49,5% cao nhất

Nếu chia theo độ tuổi thì tổng số người trong độ tuổi 30 – 39 là 166 người chiếm 58,2% cao nhất trong mẫu quan sát, tổng số người trong độ tuổi trên 50 tuổi là 17 người chiếm 6% thấp nhất.

Trong số lượng mẫu quan sát số người đã sử dụng dịch chiếm 95,8% và còn lại 4,2% chưa sử dụng dịch internet banking.


4.1.2. Thống kê mô tả các biến

Bảng 4.3: Giá trị trung bình của các nhóm nhân tố


Ký hiệu

biến


Yếu tố

Trung bình

Độ lệch

chuẩn


Dễ sử dụng

3.5965


DSD1

Hướng dẫn sử dụng IB dễ hiểu và rõ ràng để thực hiện

3.60

1.166

DSD2

Mạng Internet luôn có sẵn để sử dụng IB

3.60

1.222


DSD3

Một giao dịch thực hiện thành công phải qua nhiều

bước


3.61


1.204

DSD4

Các thao tác sử dụng IB đơn giản

3.54

1.182


DSD5

Các bước trong giao dịch IB được lập trình sẵn theo một khuôn mẫu, không linh hoạt như giao dịch tại

quầy


3.67


.806

DSD6

Nói chung tôi thấy IB là dễ để sử dụng

3.63

1.169


Sự hữu ích

3.5708


HI1

Sử dụng IB giúp tôi làm được nhiều việc hơn

3.53

1.121


HI2

Sử dụng IB giúp tôi tiết kiệm thời gian giao dịch/ chờ

đợi đến lượt giao dịch so với giao dịch tại quầy


3.62


1.134


HI3

Sử dụng IB giúp tôi thực hiện các giao dịch ngay lại

nhà/ cơ quan/ hay bất cứ đâu


3.55


1.148


HI4

Sử dụng IB giúp tôi sử dụng được nhiều dịch vụ ngân

hàng


3.54


1.089

HI5

Sử dụng IB giúp tôi kiểm soát tài chính hiệu quả hơn

3.59

1.197

HI6

Sử dụng IB tăng cường hiệu suất công việc của tôi

3.60

1.161

HI7

Nói chung tôi thấy IB hữu ích trong công việc

3.90

1.002


Sự rủi ro

3.3851


RR1

Sử dụng IB giúp an toàn hơn trong chuyển khoản

3.41

1.066


RR2

Các thiết bị hỗ trợ bảo mật ( tin nhắn SMS, token…)

đảm bảo an toàn


3.36


1.091


RR3

Sử dụng IB giúp đảm bảo bí mật về các thông tin giao

dịch của tôi


3.37


1.032


RR4

Sử dụng IB tôi thấy an toàn hơn sử dụng các dịch vụ

khác của ngân hàng


3.40


1.056



Chi phí khi sử dụng

3.5965


CP1

Tôi tiết kiệm được nhiều thời gian khi sử dụng IB

3.64

1.148

CP2

Phí dịch vụ IB ít hơn phí giao dịch tại quầy

3.54

1.182

CP3

Tôi tiết kiệm chi phí đi lại khi sử dụng IB

3.58

1.192


CP4

Tóm lại tôi tiết kiệm được nhiều loại chi phí khi sử

dụng dịch vụ IB để thanh toán


3.63


1.176

Nguồn: KQ tính toán số liệu SPSS

Qua bảng thống kê mô tả về kết quả nghiên cứu cho thấy sự quyết định sử dụng dịch vụ internet banking của khách hàng cá nhân tại địa bàn tỉnh Cà Mau được đánh giá ở mức trên thang đo Likert 5 mức độ, cụ thể như sau:

Yếu tố “Sự dễ sử dụng” có giá trị trung bình cao nhất là 3,5965 cho thấy khách hàng cá nhân trên địa bàn tỉnh Cà Mau có sự quyết định sử dụng dịch vụ khá hài lòng với cảm nhận dễ sử dụng dịch vụ hay nói cách khác với sự dễ sử dụng dịch vụ internet banking hiện có theo đánh giá của khách hàng cá nhân là đủ để có thể tạo nên sự quyết định của khách hàng. Trong đó thành phần DSD1,DSD2,DSD3 và DSD5,DSD6 được đánh giá cao hơn mức trung bình. Tuy nhiên, khách hàng cá nhân chưa đánh giá cao đối với thành phần DSD4. Điều này phản ánh thao tác sử dụng IB đơn giản Chưa cao như: Hướng dẫn sử dụng IB dễ hiểu và rõ ràng để thực hiện, Mạng Internet luôn có sẵn để sử dụng IB, Một giao dịch thực hiện thành công phải qua nhiều bước, Các bước trong giao dịch IB được lập trình sẵn theo một khuôn mẫu, không linh hoạt như giao dịch tại quầy, Nói chung tôi thấy IB là dễ để sử dụng. Vì vậy nhà cung ứng sản phẩm cần tập trung nghiên cứu giao diện thân thiện hơn với tất cả khách hàng.

Tiếp theo yếu tố tác động mạnh tương ứng như yếu tố trên là yếu tố “chi phí khi sử dụng”, tất cả các biến chi phí khi sử dụng dịch được đánh giá khá cao và khách hàng cũng rất quan tâm. Yếu tố chi phí khi sử dụng dịch vụ gồm 4 biến quan sát từ CP1 đến CP4. Kết quả cho thấy 2 biến quan sát Tôi tiết kiệm được nhiều thời gian khi sử dụng IB (CP1) và biến quan sát Tóm lại tôi tiết kiệm được nhiều loại chi phí khi sử dụng dịch vụ IB để thanh toán (CP4) có giá trị trung bình cao hơn giá tổng giá trị của yếu tố chi phí . 2


biến đánh giá thấp nhất là Phí dịch vụ IB ít hơn phí giao dịch tại quầy(CP2) và biến Tôi tiết kiệm chi phí đi lại khi sử dụng IB(CP3). Điều này cho thấy khách hàng rất quan tâm về thời gian đi lại các khoản phí mà khách hàng phải trả khi sử dụng dịch vụ.

Tiếp theo yếu tố “Sự hữu ích”, tất cả các biến chi phí khi sử dụng dịch được đánh giá khá cao và khách hàng cũng rất quan tâm. Yếu tố chi phí khi sử dụng dịch vụ gồm 7 biến quan sát từ HI1 đến HI7. Kết quả cho thấy 4 biến quan sát Sử dụng IB giúp tôi tiết kiệm thời gian giao dịch, chờ đợi đến lượt giao dịch so với giao dịch tại quầy(HI2), Sử dụng IB giúp tôi kiểm soát tài chính hiệu quả hơn(HI5), Sử dụng IB tăng cường hiệu suất công việc của tôi(HI6), Nói chung tôi thấy IB hữu ích trong công việc(HI7) có giá trị trung bình cao hơn giá tổng giá trị của yếu tố sự hữu ích và cho ta thấy khách hàng cần sự đảm bảo về an toàn tài chính hơn tiết kiệm thời gian đi lại giao dịch dễ kiểm soát số dư, mang lại cho khách hàng thoải mái trong giao dịch . 3 biến đánh giá thấp nhất là Sử dụng IB giúp tôi làm được nhiều việc hơn(HI1), Sử dụng IB giúp tôi thực hiện các giao dịch ngay lại nhà/ cơ quan/ hay bất cứ đâu(HI3), Sử dụng IB giúp tôi sử dụng được nhiều dịch vụ ngân hàng(HI4), Điều này cho thấy khách hàng không tâm về biến này.

Cuối cùng là yếu tố “Sự rủi ro” có giá trị trung bình thấp nhất so với các yếu tố trên , gồm 4 biến quan sát RR1,RR2 và RR3 ,RR4 các biến quan có giá trị trung bình cao hơn giá trị yếu tố sự rủi ro như sử dụng IB giúp an toàn hơn trong chuyển khoản(RR1), Sử dụng IB tôi thấy an toàn hơn sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng(RR4), điều này cho thấy khách hàng đánh giá tương đối sự phù hợp của sự quyết định sử dụng dịch vụ.

4.2. Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy “Cronbach’s Alpha”

Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại qua hệ số Cronbach Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha trước khi phân tích nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009).


Hệ số tin cậy Cronbach Alpha chỉ cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay không; nhưng không cho biết biến quan sát nào cần bỏ đi và biến quan sát nào cần giữ lại. khi đó, việc tính toán hệ số tương quan biến – tổng (item-toltal correlation) giúp loại bỏ những biến quan sát nào không đóng góp nhiều cho sự mô tả của khái niệm cần đo ( Hoàng Trọng và chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

4.2.1. Hệ số “Cronbach’s Alpha Thang đo sự dễ sử dụng”

Các biến quan sát của yếu tố dễ sử dụng bao gồm 6 biến quan sát và kết quả nghiên cứu nhóm yếu tố sự dễ sử dụng có “hệ số Cronbach’s Alpha” là 0,821 cho thấy mức độ tin cậy cao của thang đo, hệ số này có ý nghĩa thống kê vì vậy “Yếu tố dễ sử dụng” được sử dụng cho các phân tich tiếp theo.

Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đo lường thành phần “Yếu tố sự dễ sử dụng” đều >0,3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép 0,3). Nên sẽ không loại bỏ biến quan sát nào của thành phần này (kết quả từ phụ lục 5).

4.2.2. Hệ số “Cronbach’s Alpha Thang đo sự hữu ích”

Các biến quan sát của yếu tố sự hữu ích từ 7 biến quan sát, cụ thể như sau:

Nhóm yếu tố sự hữu ích có “hệ số Cronbach’s Alpha” là 0,819 cho thấy mức độ tin cậy thang đo cao, hệ số này có ý nghĩa thống kê

Hệ số tương quan biến tổng “Corrected Item – Total Correlation” của các biến quan sát đo lường thành phần “yếu tố sự hữu ích” đều >0,3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép 0,3). Nên sẽ không loại bỏ biến quan sát của thành phần này( phụ lục 5).

4.2.3. Hệ số “Cronbach’s Alpha Thang đo yếu tố rủi ro”

Các biến quan sát rủi ro bao gồm 4 biến, cụ thể như sau:

Nhóm yếu tố rủi ro có “hệ số Cronbach’s Alpha” là 0,753 cho thấy mức độ tin cậy thang đo cao, hệ số này có ý nghĩa thống kê

Hệ số tương quan biến tổng “Corrected Item – Total Correlation” của các biến quan sát đo lường thành phần “yếu tố rủi ro” đều >0,3 (lớn hơn tiêu chuẩn cho phép 0,3). Nên sẽ không loại bỏ biến quan sát của thành phần này ( phụ lục 5).

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 16/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí