Bảng 4.14 Kết quả phân tích nhân tố thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm sau khi loại biến TH3,LS3 48
Bảng 4.15Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm sau khi phân tích nhân tố EFA 51
Bảng 4.16. Kết quả phân tích nhân tố quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng 53
Bảng 4.17 Ma trận hệ số tương quan 54
Bảng 4.18 Kết quả đánh giá độ phù hợp của mô hình 56
Bảng 4.19 Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình 56
Bảng 4.20 Kết quả hồi quy 57
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Có thể bạn quan tâm!
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Bình Phước - 1
- Tầm Quan Trọng Của Nghiệp Vụ Huy Động Tiền Gửi Tiết Kiệm:
- Thực Trạng Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Ngân Hàng Công Thương Bình Phước
- Tình Hình Huy Động Vốn Của Vietinbank Bình Phước Theo Kỳ Hạn (2015-2017)
Xem toàn bộ 103 trang tài liệu này.
Hình 2.1: Tiến trình ra quyết định mua của người tiêu dùng 08
Hình 2.2: Quá trình lựa chọn, sử dụng và đánh giá dịch vụ ngân hàng 09
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề nghị 17
Hình 3.1 Bộ máy tổ chức NH công thương Bình Phước 20
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Giới thiệu vấn đề nghiên cứu và tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có: công nghệ, lao động và tiền vốn. Trong đó vốn là nhân tố quan trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng Ngân hàng vốn là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh. Ngân hàng là một tổ chức tài chính tiền tệ kinh doanh hàng hóa đặc biệt – tiền tệ. Nguồn vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới có nhiều biến động ảnh hưởng đến hệ thống NHTM Việt Nam, lãi suất huy động sụt giảm làm cho kênh gửi tiết kiệm không còn hấp dẫn, việc huy động vốn của Ngân hàng trở nên khó khăn hơn. Trong khi hệ thống ngân hàng nước ta ngày càng phát triển cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, không ngừng khi nguồn vốn có giới hạn. Vậy làm sao để gia tăng nguồn vốn huy động. Cũng như chất lượng vốn đòi hỏi phải có những biện pháp hiệu quả, chính sách huy động vốn hợp lý. Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam là một trong những ngân hàng hàng đầu, lớn mạnh và mạng lưới hoạt động rộng khắp, thương hiệu và chất lượng thì nguồn vốn huy động cũng quan trọng không kém và bị chi phối bởi nhiều yếu tố. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng tìm ra những yếu tố tác động đến quyết lựa chọn của khách hàng nó sẽ giúp ngân hàng xây dựng chiến lược huy động vốn, chủ động thu hút được khách hàng tiềm năng, giữ chân được khách hàng cũ và hiện tại.
1.2 Mục tiêu của đề tài, câu hỏi nghiên cứu:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Vietinbank Bình Phước. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm, yếu tố nào là quan trọng nhất trong việc lựa chọn ngân hàng của
khách hàng. Đánh giá thành tựu và hạn chế trong công tác huy động vốn gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại NH Công thương Bình Phước. Từ đó giúp ngân hàng có chiến lược kinh doanh, đề ra các chính sách giải pháp phù hợp để ngày càng thu hút khách hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Thực trạng hoạt động gửi tiết kiệm tại ngân hàng Vietinbank Bình Phước.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng.
- Đề xuất giải pháp thu hút khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại Vietinbank Bình Phước.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu:
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Vietinbank Bình Phước?
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Vietinbank Bình Phước?
- Những giải pháp nào giúp ngân hàng thu hút được lượng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Vietinbank Bình Phước?
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại NH TMCP Công thương chi nhánh Bình Phước.
Đối tượng khảo sát: Thực hiện điều tra các khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Công thương Bình Phước.
- Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng gửi tiết kiệm từ 2015- 2017 tại ngân hàng Vietinbank Bình Phước.
Số liệu khảo sát: Khách hàng gửi tiết kiệm tại ngân hàng công thương tỉnh Bình Phước, thời gian từ 01/01/2018 .
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính( Thống kê, so sánh, khảo sát khách hàng) và phương pháp định lượng.
- Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu thu thập đưa ra kết quả nghiên cứu.
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu định tính:
1.4.1.1 Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liệu thứ cấp: được thu thập từ phòng tổng hợp Ngân hàng TMCP Công thương Bình Phước, NHNN chi nhánh tỉnh Bình Phước, các sách báo tạp chí liên quan…
- Số liệu sơ cấp: dựa trên bảng câu hỏi nhằm phỏng vấn các cá nhân đã từng hoặc đang gửi tiết kiệm tại Vietinbank Bình Phước.
1.4.1.2 Phương pháp quan sát.
Trong phương pháp quan sát tác giả thực hiện quan sát các khách hàng đến ngân hàng gửi tiết kiệm, hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng:
1.4.2.1 Mẫu nghiên cứu:
Theo Hair & ctg 2006 kích thước tác giả lựa chọn: n ≥ 5. 32= 160
Để nghiên cứu khách quan, loại các phiếu điều tra không hợp lệ, tác giả tiến hành điều tra 250 khách hàng.
Chọn mẫu phi xác suất( phương pháp thuận tiện)
1.4.2.2 Phân tích nhân tố EFA:
Phân tích nhân tố khám phá để rút gọn tập hợp nhiều biến quan sát có phụ thuộc lẫn nhau thành những đại lượng được thể hiện dưới dạng mối tương quan theo
đường thẳng gọi là nhân tố, ít biến hơn những vẫn chứa đựng những thông tin của tập biến ban đầu.
Sử dụng thang đo Likert
1.4.2.3 Phương pháp phân tích hồi quy tương quan:
Nhằm xác định mối quan hệ giữa các biến
1.5 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Kết quả nghiên cứu sẽ cho thấy những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng và mức độ ảnh hưởng như thế nào. Giúp nhà lãnh đạo có tầm nhìn tổng quát, định hướng trong chính sách, kế hoạch đề ra để thu hút khách hàng hơn nữa.
1.6 Kết cấu đề tài:
Gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về tiền gửi tiết kiệm và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của cá nhân.
Chương 3: Thực trạng gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Bình Phước.
Chương 4: Dữ liệu, kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Giải pháp và kiến nghị.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1:
Chương 1 trình bày về lý do hình thành đề tài, mục tiêu, đối tượng , phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu đối với thực tiễn.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA CÁ NHÂN
2.1 Tiền gửi tiết kiệm:
2.1.1 Khái niệm
Theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN ngày 13/09/2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về ban hành quy chế tiền gửi tiết kiệm:
- Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
- Người gửi tiền là người thực hiện giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm. Người gửi tiền có thể là chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm.
2.1.2 Phân loại tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm phân loại theo kỳ hạn gửi tiền gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Kỳ hạn tiền gửi cụ thể do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định.
2.1.2.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất cứ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Mục đích là nhờ NH cất trữ, bảo quản hộ tài sản, tích lũy tài sản nên KH thường phải trả lệ phí cho NH nhưng do điều kiện và tính chất cạnh tranh và NH sử dụng nguồn vốn này để hoạt động nên KH không phải trả phí mà NH trả lãi cho KH nhưng với lãi suất thấp.