Khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT là yếu tố thuộc RRKD của CTKT có ảnh hưởng tới quyết định DTKH. Nếu CTKT CNKH mà không có đủ khả năng sẽ dẫn đến một vài nội dung bị cắt giảm, các nhân viên căng thẳng, áp lực và có thể hợp đồng không hoàn thành. Do vậy, các CTKT cần xem xét khả năng thực hiện của CTKT để đưa ra quyết định phù hợp. Câu hỏi thứ 5: Nếu khách hàng đang có kiện tụng, tranh chấp; kiểm thanh tra cơ quan NN, các cuộc điều tra liên quan đến ban lãnh đạo của khách hàng, lĩnh vực hoạt động; có dấu hiệu cho thấy có sự lạm quyền (Chủ tịch đồng thời là Giám đốc) hay quyền lực tập trung vào một số ít người, có thay đổi nhân sự phòng kế toán, có sự thay đổi NQL (Chủ tịch, Giám đốc) trong năm thì rủi ro về tính chính trực của NQL khách hàng cao và điều này sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến quyết định DTKH. Câu hỏi thứ 6: Khả năng kiểm toán của CTKT đo lường qua số KTV được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng của CTKT trong năm/số khách hàng kiểm toán của CTKT tính trong năm trước. Nếu số lượng KTV được chấp thuận nhiều thì khả năng thực hiện của CTKT sẽ được đảm bảo. Khả năng thực hiện của CTKT sẽ ảnh hưởng cùng chiều tới quyết định DTKH. Câu hỏi thứ 7: Đặc điểm BQT của khách hàng không ảnh hưởng nhiều tới quyết định DTKH. Câu hỏi thứ 8: Mức độ chuyên ngành của CTKT được đo lường thông qua thị phần. Thị phần được tính bằng tổng số khách hàng của một CTKT trong một ngành trên tổng số khách hàng của tất cả các CTKT trong ngành cụ thể đó. Các CTKT có mức độ chuyên ngành cao thường giảm khách hàng có rủi ro cao để tránh rủi ro kiện tụng và |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Quyết Định Cn, Dtkh Của Johnstone & Bedard (2004)
- Hệ Thống Các Tài Liệu Pháp Lý Liên Quan Cn, Dtkh
- Bảng Tổng Hợp Đo Lường Ban Đầu
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì khách hàng tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam - 30
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì khách hàng tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam - 31
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì khách hàng tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam - 32
Xem toàn bộ 276 trang tài liệu này.
bảo vệ danh tiếng của họ hơn so với những CTKT khác. | |
CPA2 | Câu hỏi thứ 1: RRKT, RRKD của khách hàng và RRKD của CTKT là các nhân tố ảnh hưởng tiêu cực tới DTKH. Giá phí, đặc điểm BQT của khách hàng, mức độ chuyên ngành của chủ phần hùn cũng là yếu tố ảnh hưởng DTKH mà CTKT cần xem xét trong quy trình này. RRKT có ảnh hưởng mạnh tới việc DTKH. Nếu CTKT đưa ra YKKT không phù hợp, có thể dẫn đến CTKT sẽ bị kiện tụng hay phải đền bù thiệt hại cho khách hàng. Để quyết định DTKH, các CTKT cần xem xét các yếu tố thuộc RRKT như YKKT năm trước có phải là YKCNTP hay có ý kiến về HĐLT, mức tăng trưởng khách hàng, tỷ lệ khoản mục nợ phải thu & tồn kho/tài sản, điều chỉnh lợi nhuận để ra quyết định. RRKD khách hàng ảnh hưởng tới RRKD của CTKT. Với sự gia tăng RRKD của khách hàng, RRKD của KTV tăng lên. RRKD ảnh hưởng đến rủi ro có sai sót trên BCTC, nếu KTV không nhận diện được RRKD ảnh hưởng đến rủi ro, không có chiến lược phù hợp, có thể gặp RRKD của CTKT. Ngoài ra, nếu khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh (có thể phá sản, chịu các khoản lỗ lớn), CTKT có thể đối mặt với các vụ kiện tụng dù đã tuân thủ đầy đủ chuyên môn, tức sẽ gặp RRKD của mình. Do đó, khi đưa ra quyết định DTKH, các CTKT sẽ đánh giá các rủi ro liên quan tới khách hàng ảnh hưởng rủi ro của CTKT trong quá trình thực hiện. Giá phí là một nhân tố cần xem xét khi đưa ra quyết định DTKH là bởi vì nếu mức phí không phù hợp sẽ dẫn đến chất lượng kiểm toán thấp và nhiều hệ lụy khác. Do vậy, giá phí ảnh hưởng tới quyết định DTKH. Đặc điểm BQT của khách hàng tốt có thể làm giảm rủi ro có SSTY trên BCTC và do đó cũng ảnh hưởng đến quyết định DTKH. Để tránh rủi ro kiện tụng & bảo vệ danh tiếng, các chủ phần hùn có chuyên môn sâu thường ít |
CN, DTKH có RRKT, rủi ro tài chính cao hơn so với những người khác. Do vậy, mức độ chuyên ngành của chủ phần hùn ảnh hưởng tới quyết định DTKH. Câu hỏi thứ 2: YKKT năm trước không phải là YKCNTP, YKKT năm trước có đoạn vấn đề cần nhấn mạnh về HĐLT, sự tăng trưởng khách hàng cao, nợ phải thu & tồn kho/tài sản, điều chỉnh lợi nhuận là những yếu tố đo lường RRKT ảnh hưởng tới việc DTKH. Nếu khách hàng nhận YKKT năm trước không phải là YKCNTP, YKKT có đoạn nhấn mạnh về HĐLT, mức tăng trưởng của khách hàng, các khoản mục nợ phải thu & tồn kho/tài sản, điều chỉnh LN càng cao thì RRKT càng cao. RRKT càng cao sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến quyết định DTKH. Câu hỏi thứ 3: Rủi ro tài chính và khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT là hai nhân tố đo lường RRKD của khách hàng. Rủi ro tài chính cũng là nhân tố có ảnh hưởng mạnh tới việc DTKH. Nguyên nhân đưa đến hiện tượng này là do nếu khách hàng gặp khó khăn tài chính, chịu các khoản lỗ lớn, phá sản, CTKT có thể đối mặt với các vụ kiện tụng dù đã tuân thủ đầy đủ chuyên môn, tức sẽ gặp RRKD của mình. Do vậy, CTKT cần xem xét khả năng phá sản (hệsố ZScore) khi quyết định DTKH. Trong đó,hệ số Z Score là một chỉ tiêu đo lường nhân tố này. Bên cạnh đó, khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT là một trong những dấu hiệu cho thấy có RRKD khách hàng. Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng tới việc DTKH. Hơn nữa khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT trong quá khứ đã một phần cho thấy quan hệ không tốt giữa khách hàng & KTV tiền nhiệm. Với một nguồn lực có hạn, khi các CTKT có được những khách hàng tốt hơn, các CTKT thường sẽ |
không duy trì những công ty này. Do vậy, khách hàng thường đổi CTKT (có thể đo lường qua số lần thay đổi CTKT từ khi niêm yết/số năm mà công ty niêm yết) là một yếu tố mà CTKT cần xem xét để ra quyết định. Nếu khách hàng thay đổi CTKT thường xuyên hoặc khách hàng có rủi ro tài chính cao sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến DTKH. Câu hỏi thứ 4: Tính chính trực của NQL khách hàng và khả năng thực hiện của CTKT cho các công ty niêm yết là hai yếu tố thuộc RRKD của CTKT có ảnh hưởng tới việc DTKH. Khả năng thực hiện của CTKT là nhân tố ảnh hưởng tới quyết định DTKH. Nếu CNKH mà không có đủ khả năng sẽ dẫn đến một vài nội dung bị cắt giảm, các nhân viên căng thẳng, áp lực và có thể hợp đồng không hoàn thành. Do vậy, các CTKT cần xem xét khả năng thực hiện của CTKT qua số KTV được chấp thuận của CTKT trong năm để đưa ra quyết định. Tính chính trực của NQL khách hàng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng DTKH. Trong thực tế, tính chính trực là vấn đề chính cần xem xét đầu tiên để CNKH. Nếu kiểm toán cho một khách hàng không chính trực thì CTKT có thể gặp phải rủi ro như bị kiện. Để quyết định DTKH, các CTKT cần xem xét các dấu hiệu cho thấy rủi ro về tính chính trực của NQL cao như khách hàng đang có kiện tụng, tranh chấp; kiểm tra của cơ quan, cuộc điều tra liên quan ban lãnh đạo; có dấu hiệu cho thấy có sự lạm quyền hay quyền lực tập trung vào một số ít người, có sự thay đổi nhân sự phòng kế toán, NQL trong năm để ra quyết định. Câu hỏi thứ 5: Nếu khách hàng đang có kiện tụng, tranh chấp; kiểm, thanh tra, các cuộc điều tra liên quan đến ban lãnh đạo của khách hàng hoặc lĩnh vực hoạt động; có dấu hiệu cho thấy có sự lạm quyền hay |
quyền lực tập trung vào một số ít người, có sự thay đổi nhân sự phòng kế toán, NQL trong năm thì rủi ro về tính chính trực NQL cao và sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến DTKH. Câu hỏi thứ 6: Khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT được đo lường qua số KTV được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng của CTKT trong năm/số khách hàng kiểm toán của CTKT tính trong năm trước. Nếu số KTV được chấp thuận nhiều thì khả năng thực hiện của CTKT sẽ được đảm bảo cao. Khả năng thực hiện của CTKT sẽ ảnh hưởng cùng chiều tới DTKH. Câu hỏi thứ 7: Việc khách hàng có bộ phận KTNB là một yếu tố thuộc đặc điểm BQT của khách hàng có ảnh hưởng tới DTKH. Câu hỏi thứ 8: Mức độ chuyên ngành của CTKT được đo lường thông qua thị phần. Các CTKT có mức độ chuyên ngành cao thường giảm khách hàng có rủi ro cao để tránh rủi ro kiện tụng và bảo vệ danh tiếng của họ hơn so với những CTKT khác. | |
CPA3 | Câu hỏi thứ 1: RRKT, RRKD của khách hàng và RRKD của CTKT, đặc điểm BQT khách hàng, mức độ chuyên ngành của chủ phần hùn là các nhân tố ảnh hưởng tới DTKH. Câu hỏi thứ 2: YKKT năm trước không phải là YKCNTP, YKKT năm trước có đoạn vấn đề cần nhấn mạnh về liên tục, sự tăng trưởng của khách hàng, nợ phải thu & HTK/TS, điều chỉnh LN là những yếu tố đo lường RRKT ảnh hưởng tới việc DTKH. Nếu khách hàng nhận YKKT năm trước không phải là YKCNTP, YKKT có đoạn nhấn mạnh về HĐLT mức tăng trưởng khách hàng, nợ phải thu & hàng tồn kho, ĐCLN càng cao thì RRKT càng cao. RRKT càng cao sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến DTKH. Câu hỏi thứ 3: Rủi ro tài chính không có ảnh hưởng nhiều đến |
DTKH. Câu hỏi thứ 4: Tính chính trực của NQL khách hàng là yếu tố thuộc RRKD của CTKT có ảnh hưởng đến DTKH. Câu hỏi thứ 5: Nếu khách hàng đang có kiện tụng, tranh chấp; các cuộc điều tra liên quan đến ban lãnh đạo của khách hàng; có dấu hiệu cho thấy có sự lạm quyền hay quyền lực tập trung vào một số ít người, có sự thay đổi NQL trong năm thì rủi ro về tính chính trực NQL cao và sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến DTKH. Câu hỏi thứ 6: Khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT đo lường qua số KTV được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng của CTKT trong năm/số khách hàng kiểm toán của CTKT tính trong năm trước. Nếu số KTV được kiểm toán nhiều thì khả năng thực hiện của CTKT sẽ được đảm bảo cao. Khả năng thực hiện của CTKT sẽ ảnh hưởng cùng chiều tới DTKH. Câu hỏi thứ 7: Các yếu tố thuộc đặc điểm BQT của khách hàng như tính độc lập, chuyên môn tài chính, kinh nghiệm, quy mô và tần suất cuộc họp của HĐQT và UBKT, khách hàng có bộ phận KTNB. Trong các yếu tố này việc khách hàng có bộ phận KTNB là một yếu tố có ảnh hưởng tới DTKH. Câu hỏi thứ 8: Mức độ chuyên ngành của CTKT được đo lường thông qua thị phần. Các CTKT có mức độ chuyên ngành cao thường là CTKT lớn (Big four), họ thường giảm khách hàng có rủi ro cao để tránh rủi ro kiện tụng và bảo vệ danh tiếng của họ hơn so với những CTKT khác. | |
CPA4 | Câu hỏi thứ 1: RRKT, RRKD của khách hàng và RRKD của CTKT, giá phí, đặc điểm BQT khách hàng, mức độ chuyên ngành của chủ phần hùn là những nhân tố ảnh hưởng tiêu cực tới việc DTKH. |
Câu hỏi thứ 2: YKKT năm trước không phải là YKCNTP, YKKT năm trước có đoạn vấn đề cần nhấn mạnh về HĐLT, sự tăng trưởng khách hàng cao, nợ phải thu & tồn kho/tài sản, điều chỉnh lợi nhuận là yếu tố đo lường RRKT ảnh hưởng tới quyết định DTKH. Nếu khách hàng nhận YKKT năm trước không phải là YKCNTP, YKKT có đoạn nhấn mạnh về HĐLT, mức tăng trưởng của khách hàng, khoản mục nợ phải thu & tồn kho/tài sản, ĐCLN càng cao thì RRKT càng cao. RRKT càng cao sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến quyết định DTKH. Câu hỏi thứ 3: Rủi ro tài chính là nhân tố đo lường RRKD khách hàng. Trong đó, hệ số Z Score là một chỉ tiêu đo lường cho nhân tố này. Nếu khách hàng có rủi ro tài chính cao sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến DTKH. Câu hỏi thứ 4: Tính chính trực của NQL và khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT là hai yếu tố thuộc RRKD của CTKT có ảnh hưởng đến DTKH. Câu hỏi thứ 5: Nếu khách hàng đang có kiện tụng, tranh chấp; các cuộc điều tra lĩnh vực hoạt động; có sự lạm quyền hay quyền lực tập trung vào một số ít người, có thay đổi nhân sự phòng kế toán thì rủi ro về tính chính trực của NQL khách hàng cao và sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến DTKH. Câu hỏi thứ 6: Khả năng thực hiện của CTKT đo lường qua số KTV được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng của CTKT trong năm/số khách hàng kiểm toán của CTKT tính trong năm trước. Nếu số KTV nhiều thì khả năng thực hiện của CTKT sẽ được đảm bảo cao. Khả năng thực hiện của CTKT sẽ ảnh hưởng cùng chiều tới DTKH. Câu hỏi thứ 7: Các yếu tố thuộc đặc điểm BQT của khách hàng như |
tính độc lập, chuyên môn tài chính, kinh nghiệm, quy mô và tần suất cuộc họp của HĐQT và UBKT, khách hàng có bộ phận KTNB. Trong các yếu tố này việc khách hàng có bộ phận KTNB là một yếu tố có ảnh hưởng tới DTKH. Câu hỏi thứ 8: Mức độ chuyên ngành của CTKT được đo lường thông qua thị phần. Thị phần được tính bằng tổng số khách hàng của một CTKT trong một ngành trên tổng số khách hàng của tất cả các CTKT trong ngành cụ thể đó. Các CTKT có mức độ chuyên ngành cao thường giảm khách hàng có rủi ro cao để tránh rủi ro kiện tụng và bảo vệ danh tiếng của họ hơn so với những CTKT khác. | |
CPA5 | Câu hỏi thứ 1: RRKT, RRKD của khách hàng và RRKD của CTKT, giá phí, đặc điểm BQT khách hàng, mức độ chuyên ngành của chủ phần hùn là nhân tố ảnh hưởng tới DTKH. Câu hỏi 2: YKKT năm trước không phải là YKCNTP, YKKT năm trước có đoạn vấn đề cần nhấn mạnh do vi phạm liên tục, sự tăng trưởng của khách hàng cao, khoản mục nợ phải thu & tồn kho/tài sản, điều chỉnh lợi nhuận là yếu tố đo lường RRKT ảnh hưởng tới DTKH. Nếu khách hàng nhận YKKT năm trước không phải là YKCNTP, YKKT có đoạn nhấn mạnh về HĐLT, mức tăng trưởng khách hàng, khoản mục nợ phải thu & tồn kho/tài sản, ĐCLN càng cao thì RRKT càng cao. RRKT càng cao sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến DTKH. Câu hỏi thứ 3: Rủi ro tài chính và khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT là hai nhân tố đo lường RRKD khách hàng. Trong đó, hệ số Z Score là một chỉ tiêu đo lường rủi ro tài chính. Bên cạnh đó, việc khách hàng thay đổi CTKT thường xuyên là dấu hiệu có thể có RRKD khách hàng. Khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT có thể đo lường qua số lần thay đổi CTKT từ khi niêm yết/số năm mà công ty niêm |