Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì khách hàng tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam - 31



­ Câu hỏi thứ 2: Theo VSA 200, RRKT là rủi ro do KTV đưa ra YKKT không phù hợp khi BCTC đã kiểm toán còn chứa đựng sai sót. VSA 240 đã hướng dẫn các yếu tố dẫn đến gianlận, VSA 315 đã hướng dẫn những tình huống cho thấy có sai sót. Theo đó, YKKT năm trước không phải là YKCNTP, YKKT năm trước có đoạn vấn đề cần nhấn mạnh do vi phạm liên tục, sự tăng trưởng khách hàng, khoản mục nợ phải thu & tồn kho/tài sản cao, điều chỉnh lợi nhuận là yếu tố đo lường RRKT ảnh hưởng tới DTKH. Nếu khách hàng nhận YKKT năm trước không phải là YKCNTP, YKKT năm trước có đoạn vấn đề cần nhấn mạnh do vi phạm liên tục, sự tăng trưởng khách hàng, nợ phải thu & tồn kho/tài sản, điều chỉnh LN càng cao thì RRKT càng cao. RRKT càng cao sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến quyết định DTKH.

­ Câu hỏi thứ 3: Theo VSA 315, RRKD phát sinh từ các điều kiện, ảnh hưởng bất lợi đến mục tiêu công ty. VSQC1, VSA 220 đều yêu cầu các CTKT cần đánh giá rủi ro trước khi DTKH cũ. Trong thực tế, CTKT thường xem xét, đánh giá các yếu tố thuộc RRKD khách hàng để ra quyết định DTKH phù hợp. Rủi ro tài chính là một yếu tố thuộc RRKD khách hàng ảnh hưởng DTKH. Nếu khách hàng có rủi ro tài chính cao sẽ ảnh hưởng ngược chiều tới việc DTKH. Trong đó, hệ số Z Score là một chỉ tiêu đo lường nhân tố này.

Ngoài yếu tố rủi ro tài chính, việc khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT là một yếu tố có ảnh hưởng tới DTKH. Việc khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT là dấu hiệu cho thấy có RRKD khách hàng. Những khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT trong quá khứ thường có những vấn đề bất đồng, có mối quanhệ không tốt với KTV

tiền nhiệm. Với một nguồn lực có hạn, khi các CTKT có được những

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 276 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định duy trì khách hàng tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam - 31



khách hàng tốt hơn, các CTKT thường sẽ không duy trì những công ty này. Do vậy, khách hàng thường đổi CTKT là một trong các yếu tố CTKT cần xem xét DTKH phù hợp. Nếu công ty thường xuyên thay đổi CTKT sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến DTKH. Khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT có thể đo lường qua số lần thay đổi CTKT từ khi niêm yết/số năm mà công ty niêm yết.

­ Câu hỏi thứ 4: Tính chính trực của NQL khách hàng là yếu tố thuộc RRKD của CTKT có ảnh hưởng tới việc DTKH. Tính chính trực của NQL khách hàng là nhân tố ảnh hưởng tới việc DTKH. Trong thực tế, tính chính trực là vấn đề chính cần xem xét đầu tiên để CN, DTKH. Nếu kiểm toán cho một khách hàng không chính trực thì CTKT có thể gặp phải các rủi ro như bị kiện tụng, thiệt hại tài chính, uy tín.

Khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT là yếu tố thuộc RRKD của CTKT có ảnh hưởng tới quyết định DTKH. Nếu CTKT CNKH mà không có đủ khả năng sẽ dẫn đến một vài nội dung bị cắt giảm, các nhân viên căng thẳng, áp lực và có thể hợp đồng không hoàn thành. Do vậy, các CTKT cần xem xét khả năng thực hiện của CTKT để ra quyết định phù hợp.

­ Câu hỏi thứ 5: Nếu khách hàng đang có kiểm tra, tranh chấp; khách hàng đang có các cuộc điều tra liên quan đến các sở hữu; có dấu hiệu lạm quyền hay quyền lực tập trung vào một số ít người, có sự thay đổi nhân sự phòng kế toán, NQL thì rủi ro về tính chính trực NQL cao và sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến DTKH.

­ Câu hỏi thứ 6: Khả năng kiểm toán của CTKT đo lường qua số KTV được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng của CTKT trong năm/số khách hàng kiểm toán của CTKT tính trong năm

trước. Nếu số KTV nhiều thì khả năng thực hiện của CTKT sẽ được



đảm bảo. Khả năng thực hiện của CTKT sẽ ảnh hưởng cùng chiều tới DTKH.

­ Câu hỏi thứ 7: Các yếu tố thuộc đặc điểm BQT của khách hàng như tính độc lập, chuyên môn tài chính, kinh nghiệm, quy mô và tần suất cuộc họp của HĐQT và UBKT, khách hàng có bộ phận KTNB. Trong các yếu tố này việc công ty khách hàng có bộ phận kiểm toán nội bộ là một yếu tố có ảnh hưởng tới DTKH.

­ Câu hỏi thứ 8: Mức độ chuyên ngành của CTKT được đo lường thông qua thị phần. Thị phần được tính bằng tổng số khách hàng của một CTKT trong một ngành trên tổng số khách hàng của tất cả các CTKT trong ngành cụ thể đó. Các CTKT lớn (Big four) có mức độ chuyên ngành cao thường giảm khách hàng có rủi ro cao để tránh rủi ro kiện tụng và bảo vệ danh tiếng của họ hơn so với những CTKT

khác.

CPA10

­ Câu hỏi thứ 1: Khi xem xét DTKH, các CTKT cần phải xem xét năng lực chuyên môn & khả năng, xem xét tính chính trực của khách hàng và các yếu tố rủi ro khác có ảnh hưởng tới DTKH. RRKT, RRKD của khách hàng, RRKD của CTKT, giá phí, đặc điểm BQT của khách hàng, là yếu tố ảnh hưởng DTKH mà CTKT cần xem xét trong quy trình này.

RRKT là một nhân tố cần xem xét trong việc DTKH là bởi vì nếu CTKT đưa ra ý kiến không phù hợp, dẫn đến CTKT có thể sẽ bị kiện tụng hay phải đền bù thiệt hại cho khách hàng. Do vậy, RRKT ảnh hưởng tới DTKH. RRKD khách hàng cũng là nhân tố cần xem xét khi DTKH. Điều này là do RRKD của khách hàng ảnh hưởng đến rủi ro có SSTY trên BCTC, nếu KTV không nhận diện được RRKD, không

có chiến lược kiểm toán phù hợp thì CTKT có thể gặp nhiều rủi ro.



Ngoài ra, nếu khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh (có thể phá sản, chịu các khoản lỗ lớn), CTKT có thể đối mặt với các vụ kiện tụng mặc dù CTKT đã tuân thủ đầy đủ chuyên môn. RRKD của CTKT là một nhân tố cần lưu ý khi DTKH. Yêu cầu này đã được đưa vào trong các chuẩn mực. VSA 220 yêu cầu KTV cần chú trọng đến tính chính trực của ban lãnh đạo khi DTKH. Giá phí kiểm toán là một nhân tố cần xem xét khi đưa ra DTKH là bởi vì nếu mức phí không phù hợp sẽ dẫn đến chất lượng kiểm toán thấp và nhiều hệ lụy khác. Do vậy, giá phí ảnh hưởng tới DTKH. Đặc điểm BQT khách hàng tốt có thể làm giảm rủi ro có SSTY trên BCTC và do đó cũng ảnh hưởng đến quyết định DTKH.

­ Câu hỏi thứ 2: Theo VSA 200, RRKT là rủi ro do KTV đưa ra YKKT không phù hợp khi BCTC đã kiểm toán còn chứa đựng sai sót. VSA 240 đã hướng dẫn các yếu tố dẫn đến gianlận, VSA 315 đã hướng dẫn những tình huống cho thấy có sai sót. Theo đó, YKKT năm trước không phải là YKCNTP, YKKT năm trước có đoạn vấn đề cần nhấn mạnh do vi phạm liên tục, sự tăng trưởng của khách hàng cao, các khoản mục nợ phải thu & tồn kho/tài sản cao, điều chỉnh lợi nhuận là yếu tố đo lường RRKT ảnh hưởng tới DTKH. Nếu khách hàng nhận YKKT năm trước không phải là YKCNTP, YKKT năm trước có đoạn vấn đề cần nhấn mạnh HĐLT, sự tăng trưởng của khách hàng, nợ phải thu & HTK/TS, điều chỉnh LN càng cao thì RRKT càng cao. RRKT càng cao sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến quyết định DTKH.

­ Câu hỏi thứ 3: VSQC1, VSA 220 đều yêu cầu các CTKT cần đánh giá rủi ro trước khi DTKH cũ. Trong thực tế, CTKT thường xem xét, đánh giá những yếu tố thuộc RRKD khách hàng để đưa ra quyết định

DTKH. Rủi ro tài chính là một yếu tố thuộc RRKD của khách hàng và



ảnh hưởng tới việc DTKH. Nếu khách hàng có rủi ro tài chính cao sẽ ảnh hưởng ngược chiều tới việc DTKH. Trong đó, hệ số Z Score là một chỉ tiêu đo lường nhân tố này.

Ngoài yếu tố rủi ro tài chính, việc khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT là một yếu tố có ảnh hưởng tới DTKH. Việc khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT là dấu hiệu cho thấy có RRKD khách hàng. Những khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT trong quá khứ thường có những vấn đề bất đồng với KTV tiền nhiệm. Với một nguồn lực có hạn, khi các CTKT có được những khách hàng tốt hơn, các CTKT thường sẽ không duy trì những công ty này. Do vậy, khách hàng thường xuyên đổi CTKT là một yếu tố mà CTKT cần xem xét để DTKH phù hợp. Khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT có thể đo lường qua số lần thay đổi CTKT từ khi niêm yết/số năm mà công ty niêm yết. Nếu khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến quyết định DTKH.

­ Câu hỏi thứ 4: Tính chính trực của NQL là yếu tố thuộc RRKD của CTKT có ảnh hưởng tới việc DTKH. Tính chính trực của NQL khách hàng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới DTKH. Trong thực tế, tính chính trực là vấn đề chính cần xem xét đầu tiên để CN, DTKH. Nếu kiểm toán cho một khách hàng không chính trực thì CTKT có thể gặp phải các rủi ro như bị kiện tụng, thiệt hại tài chính, giảm uy tín.

Khả năng thực hiện kiểm toán của CTKT là yếu tố thuộc RRKD của CTKT có ảnh hưởng tới quyết định DTKH. Nếu CTKT CNKH mà không có đủ khả năng sẽ dẫn đến một vài nội dung bị cắt giảm, các nhân viên căng thẳng, áp lực và có thể hợp đồng không hoàn thành. Do vậy, các CTKT cần xem xét khả năng thực hiện của CTKT

để ra quyết định phù hợp.



­ Câu hỏi thứ 5: Nếu khách hàng đang có kiện tụng, tranh chấp; kiểm thanh tra của cơ quan, cuộc điều tra liên quan đến ban lãnh đạo của khách hàng hoặc lĩnh vực hoạt động; có dấu hiệu cho thấy có sự lạm quyền hay quyền lực tập trung vào một số ít người, có thay đổi nhân sự phòng kế toán, NQL trong năm thì rủi ro về tính chính trực của NQL cao và sẽ ảnh hưởng ngược chiều đến DTKH.

­ Câu hỏi thứ 6: Khả năng kiểm toán của CTKT đo lường qua số KTV được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng của CTKT trong năm/số khách hàng kiểm toán của CTKT tính trong năm trước. Nếu số KTV nhiều thì khả năng của CTKT sẽ được đảm bảo. Khả năng thực hiện của CTKT sẽ ảnh hưởng cùng chiều tới DTKH.

­ Câu hỏi thứ 7: Các yếu tố thuộc đặc điểm BQT của khách hàng như tính độc lập, chuyên môn tài chính, kinh nghiệm, quy mô và tần suất cuộc họp của HĐQT và UBKT, khách hàng có bộ phận KTNB. Trong các yếu tố này việc công ty khách hàng có bộ phận KTNB là một yếu tố có ảnh hưởng tới DTKH.

­ Câu hỏi thứ 8: Mức độ chuyên ngành của CTKT được đo lường thông qua thị phần. Thị phần được tính bằng tổng số khách hàng của một CTKT trong một ngành trên tổng số khách hàng của tất cả các CTKT trong ngành cụ thể đó. Các CTKT có mức độ chuyên ngành cao thường giảm khách hàng có rủi ro cao để tránh rủi ro kiện tụng và

bảo vệ danh tiếng của họ hơn so với những CTKT khác.

CPA11

­ Câu hỏi thứ 1: RRKT, RRKD của khách hàng, RRKD của CTKT, giá phí, đặc điểm BQT khách hàng, mức độ chuyên ngành của chủ phần hùn là các yếu tố cần xem xét khi quyết định DTKH.

­ Câu hỏi thứ 2: Các dấu hiệu cho thấy có RRKT cao ảnh hưởng tới

DTKH như khách hàng nhận YKKT năm trước không phải là



YKCNTP, YKKT năm trước có đoạn về liên tục, sự tăng trưởng khách hàng bất thường, tỷ lệ nợ phải thu & HTK/TS cao, có dấu hiệu điều chỉnh lợi nhuận.

­ Câu hỏi thứ 3: Rủi ro tài chính của khách hàng là nhân tố quan trọng để đánh giá RRKD. Rủi ro này được đánh giá qua tỷ số tài chính hoặc hệ số Zscore. Ngoài yếu tố rủi ro tài chính, việc khách hàng thường xuyên thay đổi CTKT cũng là một dấu hiệu có thể có RRKD của khách hàng cần xem xét trong quá trình này.

­ Câu hỏi thứ 4: Về RRKD của CTKT, tính chính trực của NQL, khả năng thực hiện của CTKT là các nhân tố quan trọng cần xem xét khi quyết định. Trong công ty, thách thức để thực hiện các cuộc kiểm toán, thông tin về tính chính trực của NQL là những vấn đề cần cân nhắc, ảnh hưởng chính đến việc ra quyết định DTKH.

­ Câu hỏi thứ 5: Các dấu hiệu liên quan tới tính chính trực của NQL khách hàng cần được xem xét: khách hàng đang có kiện tụng, kiểm thanh tra của cơ quan; các cuộc điều tra liên quan; có dấu hiệu lạm quyền hay quyền lực tập trung vào một số ít người; có sự thay đổi nhân sự phòng kế toán; NQL (trong năm.

­ Câu hỏi thứ 6: Số lượng KTV được kiểm toán cho công ty có lợi ích công chúng của CTKT là một trong những chỉ tiêu cho thấy khả năng thực hiện của CTKT.

­ Câu hỏi thứ 7: Việc khách hàng có bộ phận KTNB là một yếu tố thuộc đặc điểm BQT của khách hàng có ảnh hưởng tới DTKH.

­ Câu hỏi thứ 8: Mức độ chuyên ngành của CTKT được đo lường thông qua thị phần. Các CTKT có mức độ chuyên ngành cao thường giảm khách hàng có rủi ro cao để tránh rủi ro kiện tụng và bảo vệ

danh tiếng của họ hơn so với những CTKT khác.


CPA12

­ Câu hỏi thứ 1: Việc đưa ra quyết định DTKH dựa trên chính sách của công ty. Có nhiều vấn đề cần xét trong giai đoạn này, trong đó nhân tố RRKT, RRKD của khách hàng, RRKD của CTKT, giá phí, đặc điểm BQT của khách hàng, mức độ chuyên ngành của chủ phần hùn là các nhân tố chính đều cần phải được xem xét, ảnh hưởng đến DTKH.

­ Câu hỏi thứ 2: Các vấn đề liên quan tới RRKT cần xem xét khi DTKH như:

+ Ngành nghề của khách hàng (có hoạt động trong những ngành thường có rủi ro tham nhũng cao hay không);

+ Kiểm soát đối với BCTC có cung cấp sự đảmbảo hợp lý về độ tin cậy của BCTC (các yếu tố làm giảm hiệu quả của kiểm soát đối với BCTC như những điểm yếu hoặc thiếu sót nghiêm trọng mà không được khắc phục kịp thời (tức là tồn đọng trong hơn 12 tháng); những thay đổi bất lợi đáng kể trong môi trường của khách hàng bao gồm giảm đáng kể nguồn lực, các biện pháp kiểm soát hoặc sự hiện diện gia tăng của các khiếm khuyết kiểm soát; đv không có đủ nguồn lực nội bộ (hoặc nguồn lực bên ngoài có chuyên môn phù hợp) để đánh giá kiểm soát của đơn vị đối với BCTC).

+ Mức độ chuyên ngành của bộ phận kế toán của công ty và sự siêng năng của bộ phận đó trong việc xác định và áp dụng hướng dẫn kế toán và thuyết minh thích hợp ảnh hưởng đến khả năng có sai sót hoặc gian lận (Các yếu tố ảnh hưởng tới việc đánh giá rủi ro liên quan chức năng kế toán của khách hàng: Thiếu kiến thức, năng lực và kiến thức chuyên môn cần thiết để giải quyết mở rộng kinh doanh, phát triển BCTC do không đủ số lượng, trình độ kinh nghiệm hoặc

thay đổi nhân sự kế toán chủ chốt; Chỉ trích công khai liên quan đến

Xem tất cả 276 trang.

Ngày đăng: 03/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí