Cơ sở hạ tầng
Kết quả đánh giá cơ sở hạ tầng tại các địa điểm du lịch tâm linh ở mức khá tốt, đa số các giá trị cao trên 3,5 điểm. Trong đó khía cạnh được đánh giá cao nhất là “hệ thống giao thông tốt để đi điểm du lịch” (Mean = 3,630; SD = 1,055) và thấp nhất ở khía cạnh “hệ thống giao thông tại điểm du lịch thường không bị tắc nghẽn” (Mean = 3,479; SD = 0.979) (bảng 4.16). Kết quả khảo sát cũng cho thấy có đến trên 80% các chỉ tiêu khảo sát được đánh giá trên mức điểm 3 và trên 50 % đánh giá trên mức điểm 4 trong thang đo Likert 5 điểm (hình 4.12),
Bảng 4.16. Kết quả đánh giá của du khách với “cơ sở hạ tầng”
Mean | SD | Khoảng tin cậy 95% | ||
Cận dưới | Cận trên | |||
Hệ thống giao thông tốt để đi đến điểm du lịch X | 3,630 | 1,055 | 3,541 | 3,718 |
Khu du lịch X có nhiều phương tiện đến và đi đa dạng thuận lợi cho du khách | 3,606 | 1,014 | 3,521 | 3,691 |
Hệ thống đường xá tại khu du lịch X tốt | 3,570 | 1,001 | 3,486 | 3,654 |
Hệ thống giao thông ở khu du lịch X thường không hay bị tắc nghẽn | 3,479 | 0,979 | 3,397 | 3,561 |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Địa Danh Du Lịch Tâm Linh Tiêu Biểu Tại Việt Nam
- Phân Tích Cfa Chuẩn Hóa Thang Đo Hình Ảnh Điểm Đến
- Kết Quả Phân Tích Mô Hình Cấu Trúc Tuyến Tính (Chuẩn Hóa)
- Kết Quả Đánh Giá Khác Biệt Về Lòng Trung Thành Của Du Khách Theo Nghề Nghiệp
- Nâng Cao Tính Hấp Dẫn Của Điểm Đến Du Lịch Tâm Linh
- Cải Thiện Sự Hài Lòng Của Du Khách Với Các Hoạt Động Du Lịch Tâm Linh Tại Điểm Đến
Xem toàn bộ 199 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS
Hình 4.12. Kết quả đánh giá của du khách với “cơ sở hạ tầng”
Hỗ trợ của chính quyền
Kết quả cho thấy khía cạnh hỗ trợ chính quyền cũng được đánh giá trên trung bình, với điểm đánh giá xấp xỉ giá trị 3,5. Trong đó, khía cạnh “được đảm bảo an toàn, anh ninh tại điểm du lịch cho du khách” được đánh giá tốt nhất (Mean = 3,610; SD = 1,026), tiếp theo là “chương trình về truyền thông nâng cao nhận thức về du lịch cho du khách và cư dân địa phương” (Mean = 3,584; SD = 0,974) và thấp nhất ở khía cạnh “đường dây nóng hỗ trợ du khách” (Mean = 3,475; SD = 1,012) (bảng 4.17). Kết quả cũng cho thấy có đến trên 80% số du khách được khảo sát đánh giá các chỉ tiêu trên mức điểm 3 và trên 55% đánh giá trên mức điểm 4 trong thang đo Likert 5 điểm (hình 4.13).
Bảng 4.17. Kết quả đánh giá của du khách với “hỗ trợ của chính quyền”
Mean | SD | Khoảng tin cậy 95% | ||
Cận dưới | Cận trên | |||
Việc đảm bảo an toàn, an ninh cho du khách tại các điểm du lịch và thương mại của chính quyền địa phương | 3,610 | 1,026 | 3,524 | 3,696 |
Chính quyền địa phương có các đường dây nóng hỗ trợ du khách | 3,475 | 1,012 | 3,391 | 3,560 |
Tôi nhận thấy các chương trình về truyền thông nâng cao nhận thức về du lịch cho du khách và cư dân địa phương | 3,584 | 0,974 | 3,503 | 3,666 |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS
Hình 4.13. Kết quả đánh giá của du khách với “hỗ trợ của chính quyền”
Niềm tin tâm linh
Mức điểm đánh giá cho các khía cạnh niềm tin tâm linh là tương đương nhau nhưng không ở mức cao với điểm trung bình chủ yếu dưới mức 3,5. Trong đó, khía cạnh được đánh giá cao nhất là “ việc lựa chọn đi du lịch tại điểm đến vì đức tin trong tín ngưỡng/tôn giáo” (Mean = 3,490; SD = 1,178) và đánh giá thấp nhất ở khía cạnh “đi du lịch theo tập quán tín ngưỡng/tôn giáo của cộng động đang sinh sống” (Mean = 3,376; SD = 1,164) (bảng 4.18). Xu hướng cũng cho thấy điểm đánh giá niềm tin tâm linh khá cao với trên 75% số du khách khảo sát đánh giá trên mức điểm 3 và trên 50% đánh giá trên mức điểm 4 trong thang đo Likert 5 điểm (Hình 4.14)
Bảng 4.18. Kết quả đánh giá của du khách với “niềm tin tâm linh”
Mean | SD | Khoảng tin cậy 95% | ||
Cận dưới | Cận trên | |||
Tôi lựa chọn đi du lịch tại địa điểm X vì đức tin (niềm tin) trong tín ngưỡng/tôn giáo mà tôi tin theo | 3,490 | 1,178 | 3,391 | 3,589 |
Tôi đi du lịch tại địa điểm X vì truyền thống gia đình | 3,436 | 1,192 | 3,336 | 3,535 |
Tôi đi du lịch tại địa điểm X theo tập quán tín ngưỡng/tôn giáo của cộng đồng tôi sinh sống | 3,376 | 1,164 | 3,278 | 3,473 |
Tôi cảm thấy có nghĩa vụ về đức tin tôn giáo/tín ngưỡng mà mình theo cần viếng thăm địa điểm X | 3,441 | 1,138 | 3,346 | 3,536 |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS
Hình 4.14. Kết quả đánh giá của du khách với “niềm tin tâm linh”
Hài lòng du khách
Kết quả khảo sát cho thấy du khách có mức hài lòng khá với các địa điểm du lịch tâm linh điểm trung bình trên 3,5. Trong đó, khía cạnh “cảm nhận hài lòng chung khi đi du lịch tại điểm đến” được đánh giá cao nhất (Mean = 3,590; SD = 1,065) và khía cạnh “đánh giá điểm du lịch là nơi tốt nhất từng đến” (Mean = 3,546; SD = 1,020) (bảng 4.19). Kết quả khảo sát cũng cho thấy điểm đánh giá các chỉ tiêu có đến trên 80% du khách đánh giá trên mức điểm 3 và trên 55% đánh giá trên mức điểm 4 trong thang đo Likert với tất cả các chỉ tiêu được khảo sát (Hình 4.15).
Bảng 4.19. Mức độ hài lòng của du khách với các điểm du lịch tâm linh
Mean | SD | Khoảng tin cậy 95% | ||
Cận dưới | Cận trên | |||
Theo kinh nghiệm của tôi, địa điểm du lịch X đáp ứng tốt nhu cầu du lịch của tôi | 3,579 | 1,022 | 3,493 | 3,664 |
Theo tôi du lịch tại địa điểm du lịch X là một kinh nghiệm tuyệt vời với mình | 3,559 | 0,981 | 3,477 | 3,641 |
Tôi cho rằng địa điểm du lịch X là một trong những điểm du lịch tốt nhất tôi từng đến | 3,546 | 1,020 | 3,461 | 3,632 |
Nhìn chung, tôi cảm thấy hài lòng với việc đi du lịch tại địa điểm X | 3,590 | 1,065 | 3,501 | 3,679 |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS
Hình 4.15. Mức độ hài lòng của du khách với các điểm du lịch tâm linh
Lòng trung thành của du khách
Các khía cạnh đánh giá lòng trung thành của du khách với điểm đến du lịch tâm linh cũng được đánh giá khá cao với điểm trung bình quanh giá trị 3,5 và không có nhiều chênh lệch giữa các chỉ tiêu khảo sát. Trong đó, khía cạnh được đánh giá cao nhất là “giới thiệu điểm du lịch cho những người xunh quanh” (Mean = 3,635; SD = 1,046) và thấp nhất ở khía cạnh “có thể quay trở lại du lịch trong 2 năm tới” (Mean = 3,584; SD
= 0,961) (bảng 4.20). Kết quả khảo sát cũng cho thấy phần lớn điểm đánh giá ở mức cao với trên 80% đánh giá trên mức điểm 3 và trên 55% đánh giá trên mức điểm 4 trong thang đo likert 5 điểm (hình 4.16).
Bảng 4.20. Đánh giá lòng trung thành của du khách
Mean | SD | Khoảng tin cậy 95% | ||
Cận dưới | Cận trên | |||
Tôi sẽ quay trở lại để du lịch tại địa điểm X | 3,603 | 0,991 | 3,520 | 3,685 |
Tôi có thể quay trở lại du lịch địa điểm X trong hai năm tới | 3,584 | 0,961 | 3,504 | 3,665 |
Tôi sẽ giới thiệu điểm du lịch X cho những người xung quanh | 3,635 | 1,046 | 3,548 | 3,723 |
Tôi khuyến khích những người khác nên viếng thăm địa điểm du lịch X | 3,615 | 1,170 | 3,517 | 3,713 |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS
Hình 4.16. Đánh giá lòng trung thành của du khách
4.5. Kết quả đánh giá khác biệt về lòng trung thành của du khách theo các biến phân loại
Nghiên cứu sử dụng kiểm định t và phân tích phương sai (ANOVA) để xem xét lòng trung thành khác nhau giữa các nhóm du khách phân loại theo các tiêu chí (1) giới tính, (2) độ tuổi, (3) nghề nghiệp, (4) thu nhập, (5) tần suất du lịch tâm linh, (6) tôn giáo - tín ngưỡng. Kết quả đánh giá được thể hiện như sau:
Tiêu chí giới tính: Kiểm định T được sử dụng để đánh giá lòng trung thành của du khách giữa hai nhóm nam và nữ. Kết quả kiểm định Levene cho thấy p-value = 0,699, lớn hơn 0,05, do đó lòng trung thành của hai nhóm khách hàng có phương sai tương đương nhau. Tiếp tục, kết quả kiểm định T với p-value = 0,802, lớn hơn 0,05, cho thấy không có sự khác biệt về lòng trung thành giữa du khách nam và du khách nữ (bảng 4.21)
Bảng 4.21. Kết quả đánh giá khác biệt về lòng trung thành của du khách theo giới tính
Số du khách | Mean | SD | Kiểm định khác biệt phương sai (Levene’s test) | Kiểm định khác biệt trung bình (T-test) | |||
F | p-value | T | p-value | ||||
Nữ | 347 | 3,6213 | 0,882 | 0,846 | 0,699 | 0,251 | 0,802 |
Nam | 204 | 3,6023 | 0,847 |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS
Tiêu chí độ tuổi: Độ tuổi của du khách được phân loại thành năm nhóm (1) dưới 25 tuổi, (2) từ 25 – 35 tuổi, (3) từ 35-45 tuổi, (4) từ 45-60 tuổi và (5) trên 60 tuổi. Do đó, nghiên cứu sử dụng phân tích phương sai (ANOVA) để đánh giá khác biệt giữa các nhóm về lòng trung thành. Trước hết, kiểm định Levene với p-value nhỏ hơn 0,05 (p-value = 0,011) cho thấy các phương sai lòng trung thành giữa các nhóm độ tuổi không tương đương nhau. Tiếp theo, kết quả đánh giá phương sai với F = 8,746 và p- value nhỏ hơn 0,05, do đó tồn tại ít nhất một sư khác biệt trong lòng trung thành giữa các nhóm tuổi khác nhau (bảng 4.22). Để đánh giá cụ thể giữa năm nhóm, tiếp tục sử dụng kiểm định hậu định Tamhane (post hoc tests).
Bảng 4.22. Kết quả đánh giá khác biệt về lòng trung thành của du khách theo độ tuổi
Số du khách | Mean | SD | Kiểm định phương sai (Levene’s test) | Kiểm định phương sai (ANOVA) | |||
F | p-value | F | p-value | ||||
<25 tuổi | 178 | 3,364 | 0,960 | 3,304 | 0,011 | 8,746 | 0,000 |
25-35 tuổi | 127 | 3,630 | 0,783 | ||||
35-45 tuổi | 142 | 3,724 | 0,775 | ||||
45-60 tuổi | 97 | 3,912 | 0,744 | ||||
>60 tuổi | 7 | 2,964 | 0,783 |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS
Kết quả kiểm định hậu định cho thấy tồn tại sự khác biệt trong lòng trung thành giữa (1) nhóm du khách dưới 25 tuổi và 35-45 tuổi, (2) nhóm 25 tuổi và 45-60 tuổi với các giá trị p-value đều nhỏ 0,05. Từ điểm đánh giá trung bình của các nhóm có thể thấy nhóm du khách dưới 25 tuổi có lòng trung thành thấp hơn so với nhóm du khách thuộc nhóm tuổi 35-45 tuổi (Δ = -0,360) và nhóm du khách từ 45-60 tuổi (Δ = -0,549) (bảng 4.23). Như vậy không tìm thấy sự khác biệt về thái độ giữa các nhóm du khách có độ tuổi khác.
Bảng 4.23. Kết quả kiểm định hậu định theo các nhóm tuổi
Chênh lệch khác biệt | p-value | ||
(I) | (J) | (Δ = I-J) | |
< 25 tuổi | 25-35 tuổi | -0,266 | 0,079 |
35-45 tuổi | -0,360* | 0,002 | |
45-60 tuổi | -0,549* | 0,000 | |
>60 tuổi | 0,399 | 0,929 | |
25-35 tuổi | < 25 tuổi | 0,266 | 0,079 |
35-45 tuổi | -0,094 | 0,981 |
Chênh lệch khác biệt | p-value | ||
45-60 tuổi | -0,282 | 0,062 | |
>60 tuổi | 0,666 | 0,498 | |
35-45 tuổi | <25 tuổi | 0,360* | 0,002 |
25-35 tuổi | 0,094 | 0,981 | |
45-60 tuổi | -0,189 | 0,459 | |
>60 tuổi | 0,759 | 0,353 | |
45-60 tuổi | <25 tuổi | 0,549* | 0,000 |
25-35 tuổi | 0,282 | 0,062 | |
35-45 tuổi | 0,189 | 0,459 | |
>60 tuổi | 0,948 | 0,165 | |
>60 tuổi | <25 tuổi | -0,399 | 0,929 |
25-35 tuổi | -0,666 | 0,498 | |
35-45 tuổi | -0,759 | 0,353 | |
45-60 tuổi | -0,948 | 0,165 | |
*. Sự khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS
Tiêu chí nghề nghiệp: Các du khách được xếp vào sáu nhóm nghề nghiệp khác nhau bao gồm (1) học sinh - sinh viên, (2) nhân viên văn phòng, (3) công chức/viên chức, (4) kinh doanh tự do, (5) nội trợ-về hưu, (6) nghề nghiệp khác. Sử dụng kiểm định Levene đánh giá cho thấy phương sai lòng trung thành điểm đến du lịch giữa các nhóm không tương đương nhau (p-value = 0,007 nhỏ hơn 0,05). Sử dụng kiểm định ANOVA phân tích khác biệt về điểm trung bình cho thấy tồn tại ít nhất một sự khác biệt về lòng trung thành giữa các nhóm du khách có độ tuổi khác nhau (p- value nhỏ hơn 0,05) (bảng 4.24). Do đó, kiểm định hậu định Tamhane (Post hoc test) được tiến hành để tìm ra và đánh giá mức độ khác biệt.