Các giải pháp thúc đẩy quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước để nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Quảng Bình hiện nay - 9


Về phía Nhà nước: Ngoài việc hỗ trợ nguồn kinh phí cho doanh nghiệp trong việc đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động theo các chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước; trong một số trường hợp cần thiết, tỉnh cần có chính sách riêng nhằm hỗ trợ bổ sung cho người lao động nghèo tại doanh nghiệp để họ có thể đảm bảo đời sống trong thời gian đầu bị mất việc (6 tháng đến 1 năm).

Cần có chính sách rõ ràng, cụ thể giải quyết quyền lợi cho người lao động dôi dư (những người ra khỏi khu vực doanh nghiệp nhà nước). Đặc biệt phải xem xét lại chế độ trợ cấp đối với người lao động tự nguyện thôi việc từ đó hình thành nguồn trợ cấp thích hợp và có phương án chi trả sao cho người lao động dôi dư trực tiếp nhận được các khoản trợ cấp này một cách nhanh chóng kịp thời.

Có chính sách khuyến khích số lao động dôi dư lập nghiệp, tự tạo việc làm mới như các chính sách ưu đãi về tín dụng, về tiền thuê đất, về thuế sản xuất kinh doanh...


3.3.4. Giải quyết, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp nhà nước của tỉnh nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện giao, bán, khoán kinh doanh và cho thuê doanh nghiệp nhà nước

Nhằm đẩy mạnh quá trình đổi mới và tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước ở Quảng Bình, thực hiện chuyển một bộ các doanh nghiệp nhà nước thành các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác qua giao, bán, khoán kinh doanh và cho thuê doanh nghiệp nhà nước, cần chú trọng thực hiện một số biện pháp cụ thể sau đây:

- Cần xác định rõ, tách và xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng của doanh nghiệp trước khi tiến hành giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp.

Xử lý các khoản nợ, đặc biệt là nợ tồn đọng chính là một lúng túng lớn đối với quá trình bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước ở Quảng Bình. Lý do là các cá nhân, tổ chức mua, nhận khoán hoặc nhân thuê lại doanh nghiệp không bao giờ chịu nhận trang trải các khoản nợ mà trước đây doanh nghiệp đã gây ra. Nhìn chung, đây cũng là điều hợp lý, tuy nhiên, các khoản nợ mà doanh nghiệp nhà nước đang gánh chịu cũng phải được xử lý theo hướng trả nợ dứt điểm. Để làm điều này, trước hết, các cơ quan chủ quản


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 87 trang tài liệu này.

của các doanh nghiệp nhà nước thuộc diện bán, khoán kinh doanh hoặc cho thuê ở tỉnh phải khắc phục quan niệm lấy đây làm con đường "thoát nợ" đối với các doanh nghiệp yếu kém nhằm lẩn tránh các khoản nợ phải trả. Những bước sau đây cần triển khai trước khi bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp ở Quảng Bình là:

+ Trước tiên, cần tính toán lại toàn bộ các khoản nợ đã phát sinh, trách nhiệm thanh toán đối với mỗi khoản, bao gồm cả nợ gốc và lãi phát sinh, trên cơ sở này, xác định thứ tự ưu tiên thanh toán các khoản.

Các giải pháp thúc đẩy quá trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước để nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước ở tỉnh Quảng Bình hiện nay - 9

+ Cân đối các khoản nợ đã được xác định trên đây với tài sản và khả năng thanh toán hiện tại của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp hoàn toàn không có tài sản để thanh toán các khoản nợ, cần làm thủ tục phá sản chứ không thể xếp vào loại bán, khoán hoặc cho thuê. Trong trường hợp doanh nghiệp có tài sản nhưng không thể trả nợ do vốn bị đơn vị khác chiếm dụng, có thể xử lý theo theo hai cách cơ bản (hoặc kết hợp cả hai): Một là, đàm phán với cá nhân, tổ chức nhận mua, khoán, nhận thuê để họ nhận cả các khoản nợ phải trả và nợ phải thu trên cơ sở có kế hoạch thanh toán rõ ràng và có sự cam kết của các bên có liên quan đến các khoản nợ của doanh nghiệp. Hai là, cơ quan quản lý nhà nước được ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền đứng ra thu hồi các khoản nợ cũ và thanh toán trả các khoản phải trả chủ nợ cũ.

Đối với nợ thuế: Để quá trình giao, bán, khoán kinh doanh và cho thuê doanh nghiệp được thuận lợi, nhanh chóng, Nhà nước nên phân cấp cho các ủy ban nhân tỉnh nói chung và ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình nói riêng được quyết định xóa nợ tồn động ngân sách với giá trị dưới 500 triệu đồng.

- Cần có chính sách hỗ trợ kinh phí trong quá trình thực hiện việc bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.

Sau khi bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, ngân sách sẽ nhận được tiền do các hoạt động này. Tuy nhiên, các hoạt động liên quan đến bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp lại làm phát sinh những chi phí nhất định (chi phí đánh giá lại doanh nghiệp, chi phí khắc phục những sự cố, sửa chữa những hỏng hóc, những khoản đầu tư nhỏ để khôi phục lại trạng thái hoạt động của doanh nghiệp trước khi bán, khoán, cho thuê…). Đối với


doanh nghiệp được cổ phần hóa, những kinh phí này đã có nguồn để trang trải. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp được giao, bán, khoán, cho thuê thì không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ kinh phí để tiến hành các hoạt động này, nên hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ ở Quảng Bình thực hiện việc chuyển đổi rơi vào tình trạng bế tắc hoặc chỉ có thể thực hiện một cách chậm chạp do không xử lý được các khó khăn về mặt tài chính, không giải quyết được chế độ cho người lao động, mà nhu cầu kinh phí hỗ trợ trong quá trình thực hiện chuyển đổi lại rất lớn trong khi ngân sách của tỉnh hiện rất hạn hẹp, không thể đảm đương được. Do vậy, Chính phủ cần có cơ chế chính sách hỗ trợ kinh phí cho các tỉnh đặc biệt khó khăn như Quảng Bình để tỉnh thành lập quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp theo Quyết định 177/QĐ-TTg (30/08/1999) của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước để giải quyết chính sách đối với người lao động và thanh toán các khoản nợ phải trả đối với trường hợp thu tiền bán, cho thuê, khoán kinh doanh không đủ chi trả các khoản nói trên.

- Cần bổ sung, hoàn thiện một số chính sách để đẩy mạnh bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước

Nghị định 103/1999/NĐ-CP, 49/2002/NĐ-CP (24/2/2002) và các thông tư hướng dẫn của các Bộ chuyên ngành đã tạo hành lang pháp lý để các doanh nghiệp thực hiện việc giao, bán, khoán, cho thuê. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện đã xuất hiện một số vấn đề cần được nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện, cụ thể là:

- Về chi phí thực hiện quá trình giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nên quy định theo tỷ lệ % trên cơ sở giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp sẽ hợp lý hơn và đảm bảo được nguồn chi trả, vì nếu quy định trên cơ sở giá trị thực tế của doanh nghiệp như hiện nay thì bao gồm cả tiền vay, mà đã vay thì phải trả nên không thể dùng để chi cho việc giao, bán…

- Cần xem xét lại quy định việc sử dụng tiền bán doanh nghiệp. Hiện nay theo quy định tại Nghị định 103/NĐ-CP thì tiền bán doanh nghiệp được sử dụng chung cho cả hai trường hợp là "thanh toán nợ có bảo đảm và nợ đến hạn" là chưa chính xác. Nên quy định việc sử dụng này cụ thể cho từng hình thức bán doanh nghiệp. Nếu bán tài sản doanh


nghiệp thì tiền bán có thể dùng để trả cho các chủ nợ (kể cả nợ đến hạn và nợ chưa đến hạn) để giải quyết quyền lợi cho người lao động, còn nếu chỉ bán phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thì tiền bán sẽ không phải dùng để trả nợ vì người mua đã kế thừa nghĩa vụ trả nợ.

- Đối tượng được giao doanh nghiệp là tập thể người lao động, song cần quy định rõ tập thể những người lao động tự nguyện thực hiện nghị quyết đại hội công nhân viên chức ít nhất phải chiếm tỷ lệ là bao nhiêu trong tổng số lao động của doanh nghiệp.

- Cần mở rộng loại hình doanh nghiệp thuộc diện bán, khoán, cho thuê. Chúng bao gồm cả đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, bộ phận của doanh nghiệp nhà nước. Có thể chia tách doanh nghiệp để bán, khoán hoặc cho thuê, mục đích của việc này là cải tạo và hiện đại hóa từng bước những bộ phận riêng rẽ để có thể bán, khoán, và cho thuê một cách có hiệu quả, dễ dàng. Những bộ phận nào dễ dàng hiện đại hóa, tổ chức lại hoặc có chủ đầu tư muốn mua, nhận khoán hoặc cho thuê trước thì có thể tiến hành trước.

- Cần mở rộng đối tượng doanh nghiệp được bán, khoán, cho thuê theo Nghị định 103/1999/NĐ-CP. Đối với doanh nghiệp nhà nước có vốn dưới 5 tỷ đồng, không nhất thiết là kinh doanh thua lỗ lâu dài, không có khả năng khắc phục, mới được thực hiện giao, bán, khoán và cho thuê. Đối với những doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, nhưng có vốn nhà nước trên sổ sách trên 5 tỷ đồng không áp dụng một trong các hình thức theo Nghị định 103/199/NĐ-CP được thì nên phân loại và xử lý các khoản lỗ để giảm vốn trên sổ sách tại doanh nghiệp đến dưới 5 tỷ đồng để có thể áp dụng được một trong các hình thức chuyển đổi sở hữu tại nghị định này.

- Cần chuyển cơ chế giao, bán, khoán kinh doanh và cho thuê sang thực hiện đấu thầu bán doanh nghiệp (bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất, vườn cây, rừng trồng) gắn với điều kiện đảm bảo việc làm cho người lao động và đảm bảo môi sinh.

- Về trình tự thủ tục bán, khoán, kinh doanh hoặc cho thuê doanh nghiệp nhà nước, trên cơ sở quy định của Nghị định 103/1999/NĐ-CP và các Nghị định có liên quan khác của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể hơn


quy trình thực hiện bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước. Trong văn bản, cần nêu rõ trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn giúp ủy ban nhân dân tỉnh.


3.3.5. Đẩy mạnh và thực hiện tốt việc chuyển đổi sở hữu theo hình thức cổ phần hóa doanh nghiệpn nhà nước

Trên cơ sở phân tích những thuận lợi, khó khăn, trong quá trình thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của tỉnh những năm qua, các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Quảng Bình thời gian tới, cụ thể là:

- Cần có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước thuộc diện Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn thực hiện cổ phần hóa. Trong cổ phần hóa cho phép thực hiện linh hoạt, đa dạng các hình thức bán cổ phiếu để thực sự thu hút vốn của các cá nhân, tổ chức ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thêm nguồn lực phát triển cho doanh nghiệp, nếu thời gian đầu chưa thu hút được nhiều người mua cổ phiếu thì nhà nước có thể giữ lại một số cổ phần nhất định và phát hành tiếp khi có đủ điều kiện; tỉnh cũng cần phải có chính sách ưu đãi cụ thể, đồng thời chỉ đạo các Sở, ban ngành quan tâm tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc để tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.

- Cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung một số cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, cụ thể là:

+ Mở rộng đối tượng cổ phần hóa bao gồm cả các doanh nghiệp có quy mô lớn và các nông lâm, trường quốc doanh; thu hẹp đối tượng nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo hướng không căn cứ vào quy mô vốn mà căn cứ vào tính chất ngành nghề kinh doanh hoặc vị trí của doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế của vùng, lãnh thổ. Nhà nước chỉ công bố các danh mục các doanh nghiệp cần nắm giữ 100% vốn còn lại thực hiện đa dạng hóa sở hữu bằng nhiều hình thức khác nhau theo lộ trình.

+ Bổ sung giá trị hữu hình và vô hình, giá trị quyền sử dụng đất và giá trị vườn cây, rừng trồng vào giá trị doanh nghiệp để thực hiện việc bán cổ phần.

+ Đổi mới phương thức bán cổ phiếu theo hướng: xóa bỏ quy định doanh nghiệp trực tiếp bán cổ phiếu, chuyển việc bán cổ phiếu cho một tổ chức tài chính trung gian, việc thực


hiện bán cổ phiếu phải thực hiện qua hình thức đấu thầu để bảo đảm giá trị thực của doanh nghiệp; xóa bỏ việc bán cổ phiếu ưu đãi theo giá sàn qua cơ chế hội đồng định giá. Người lao động được dành 30% số cổ phiếu bán ra để mua với giá ưu đãi (nhỏ hơn hoặc bằng 50% giá giao dịch) và bỏ quy định sau 3 năm mới được bán ra.

+ Nên có cơ chế ưu tiên đối với lao động trẻ, nhất là những người đã qua đào tạo khi tham gia lao động được mua một số lượng cổ phần nhất định với giá giá bán ưu đãi nhằm khuyến khích, thu hút ngày càng nhiều đội ngũ tri thức trẻ vào làm việc trong các công ty cổ phần.

- Cần đổi mới hai vấn đề ảnh hưởng trực tiếp làm cho quá trình cổ phần hóa trong thời gian vừa qua diễn ra chậm đó là quy trình cổ phần hóa và phương pháp định giá doanh nghiệp cổ phần hóa:

+ Cải tiến cổ phần hóa quy trình cổ phần hóa sao cho bớt hình thức nhưng vẫn giữ được vai trò kiểm soát của Nhà nước. Trong việc cụ thể hóa các công đoạn để tổ chức thực hiện cần căn cứ vào tình hình thực tế của từng doanh nghiệp của tỉnh, không nhất thiết phải qua tất cả các công đoạn, nhưng phải đảm bảo tính chặt chẽ.

+ Cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung, cải tiến phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần theo hướng đảm bảo nhanh, gọn, bảo toàn được tài sản, tiền vốn của nhà nước. Tiến đến quy định cụ thể các phương thức đánh giá doanh nghiệp theo thông lệ quốc tế. Sử dụng các dịch vụ đánh giá thay thế việc đánh giá của các cơ quan quan chức năng nhà nước nhằm xác định chính xác, khách quan giá trị doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa.


tỉnh.

- Hình thành bộ máy chuyên trách thực hiện công tác cổ phần hóa doanh nghiệp ở


+ Trên cơ sở hoạt động của Ban đổi mới, phát triển doanh nghiệp và tổ chuyên

viên giúp việc tỉnh. Tỉnh nên có kiến nghị với Ban đổi mới doanh nghiệp Trung ương để xin hình thành riêng một bộ phận công tác chuyên trách trực thuộc ủy ban nhân dân tỉnh chuyên thực hiện các công việc, nhiệm vụ có liên quan đến công tác sắp xếp các doanh


nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh trong đó bao hàm cả công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.

+ Cần sớm hình thành các cơ quan tư vấn với những chuyên gia giỏi về cổ phần hóa để tư vấn giúp đỡ các doanh nghiệp thực hiện tốt tất cả các công đoạn trong tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.

- Xây dựng kế hoạch tổng thể về cổ phần hóa trên địa bàn tỉnh.


Cần tiến hành cổ phần hóa có trọng tâm, trọng điểm, xác định đối tượng và trình tự tiến hành cổ phần hóa. Nội dung chương trình bao gồm:

+ Xác định số doanh nghiệp mà nhà nước cần nắm giữ 100% vốn, số doanh nghiệp cần chuyển đổi sang hình thức sở hữu khác.

+ Xác định tổng số doanh nghiệp cần tiến hành cổ phần của từng ngành, lĩnh vực, trong đó, số doanh nghiệp cổ phần mà Nhà nước cần nắm cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt…


thể.

+ Xây dựng lộ trình cổ phần hóa cho từng ngành, lĩnh vực và từng giai đoạn cụ


- Quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước trong và sau cổ phần.


3.3.6. Đổi mới kịp thời công tác quản lý đối với các doanh nghiệp mà nhà nước cần nắm giữ 100% vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý

3.3.6.1. Đổi mới công tác quản lý đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích

Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng cho các tầng lớp dân cư trên địa bàn tỉnh ngày một tốt hơn, các biện pháp quản lý áp dụng đối với các doanh nghiệp loại này là:

- Doanh nghiệp cần củng cố tổ chức bộ máy quản lý, điều hành tinh gọn hiệu quả. Nâng cao vai trò trách nhiệm và quyền lợi của lãnh đạo, cán bộ quản lý và người lao động


từ đó để nâng cao hiệu quả xã hội và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích.

- Về cơ chế tài chính, cần chuyển từ cơ chế quản lý các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích sang cơ chế quản lý hoạt động công ích, trên cơ sở đó cần xem xét thực hiện một số nội dung sau:

Để nâng cao hiệu quả hoạt động công ích cần áp dụng hình thức đấu thầu: trừ những sản phẩm, dịch vụ trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng và một số sản phẩm đặc thù đòi hỏi kỹ thuật cao như kiểm đinh kỹ thuật phương tiện giao thông đường bộ, còn các sản phẩm, dịch vụ thông thường ở tỉnh như quản lý môi trường, hạ tầng đô thị, duy tu bảo dưỡng cầu đường bộ… đều phải thực hiện thông qua đấu thầu.

Giá sản phẩm dịch, vụ công ích phải được xây dựng trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật, lao động bảo đảm các đơn vị thực hiện bù đắp được chi phí sản xuất và có mức lãi hợp lý. Đối với những sản phẩm, dịch vụ không qua đấu thầu thì giá do nhà nước xây dựng được lấy làm cơ sở để Nhà nước ký hợp đồng với doanh nghiệp, còn đối với sản phẩm, dịch vụ thực hiện đấu thầu thì giá này được làm cơ sở đấu thầu.

Cơ chế ứng vốn và thanh toán sản phẩm, dịch vụ công ích phải dựa vào tính chất của từng loại sản phẩm, dịch vụ công ích, có thể cho ứng trước 50% (hoặc một tỷ lệ thích hợp) trên giá trị sản phẩm, dịch vụ đã thực hiện để đảm đủ vốn cho doanh nghiệp hoạt động từ đó giảm bớt phần vay vốn ngân hàng và các đối tượng khác nhằm giảm chi phí cho doanh nghiệp.

Đối với những doanh nghiệp thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích cần được ưu đãi về tín dụng như được vay vốn ưu đãi của Nhà nước để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc thực hiện sản phẩm, dịch vụ công ích, được vay vốn của các ngân hàng thương mại quốc doanh không cần tài sản thế chấp để thực hiện việc sản xuất, cung ứng dịch vụ công ích.


- Về phương thức quản lý, cần đổi mới phương thức giao nhiệm vụ, phương thức cấp phát tài chính, phương thức tiêu thụ sản phẩm theo hướng: thúc đẩy cạnh tranh, thực hiện xã hội hóa, nâng cao hiệu quả phục vụ xã hội và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Về chính sách, cần bổ sung hoàn thiện chính sách theo hướng: coi trọng và khuyến khích hoạt động công ích, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công ích, tăng cường quản lý nhà nước đi đôi với nâng cao tính chủ động sáng tạo và quyền tự chủ cho doanh nghiệp

3.3.6.2. Đổi mới công tác quản lý đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh

Để thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao được hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp, cần thực hiện một số các biện pháp sau:

- Cần có cơ chế khuyến khích vật chất, tinh thần và nâng cao trách nhiệm đối với cán bộ quản lý, nhất là giám đốc doanh nghiệp, cơ chế tuyển chọn đội ngũ giám đốc doanh nghiệp kế cận cũng như bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giám đốc doanh nghiệp đương nhiệm để có đủ năng lực, trình độ lãnh đạo doanh nghiệp trong cơ chế mới, xử lý nghiêm minh và kịp thời trách nhiệm của giám đốc doanh nghiệp nhà nước trong trường hợp để doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thất thoát vốn tài sản của Nhà nước.

- Tiếp tục thực hiện cơ chế trích thưởng và cấp lại theo một tỷ lệ nhất định tính trên số thuế nộp vượt kế hoạch đối với những doanh nghiệp hoàn thành vượt mức kế hoạch ngân sách tỉnh giao nhằm khuyến khích, đồng thời tạo thêm nguồn lực tài chính để các doanh nghiệp tiếp tục đầu tư, mở rộng và phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

- Cần ban hành các tiêu chí và chế tài buộc doanh nghiệp phải hạch toán chính xác và báo cáo trung thực tình hình tài chính cũng như kết quả sản xuất kinh doanh, đồng thời cần đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra nhằm nắm bắt chính xác tình hình tài chính và


sản xuất kinh doanh cũng như phát hiện và ngăn chăn kịp thời các sai phạm có thể xảy ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Về lao động, cần khẩn trương áp dụng chính sách hỗ trợ số lao động dôi dư cho doanh nghiệp, từng bước hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ lao động đáp ứng được yêu cầu quản lý cũng như từng phần việc trong doanh nghiệp; giao quyền quyết định cho doanh nghiệp trong việc tuyển chọn lao động, chịu trách nhiệm bố trí và phân công công tác, được quyền chủ động trả lương theo năng suất và hiệu quả lao động.

- Cần có cơ chế thuận lợi để các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Các giao dịch tín dụng nhằm thu hút vốn đầu tư có thể thực hiện thông qua thị trường vốn, thị trường chứng khoán hay các hình thức tín dụng thương mại khác. Đối với tài sản do doanh nghiệp đầu tư bằng vốn vay và đã trả hết nợ thì cho phép doanh nghiệp doanh nghiệp đánh giá lại tài sản theo giá thực tế và coi như vốn tự có của doanh nghiệp để tiếp tục khấu hao, hình thành nguồn vốn tái đầu tư. Nếu doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi sở hữu thì giá trị tài sản này được xác định là vốn tự có để tính ưu đãi cho người lao động tham gia mua cổ phần.

3.3.7. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp nhà nước


Đội ngũ quản lý doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là hàng ngũ giám đốc là một trong các yếu tố quan trọng để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, tuy nhiên phải thừa nhận rằng ở Quảng Bình chưa có những nhà quản lý doanh nghiệp giỏi theo cơ chế thị trường, vì vậy việc tổ chức đào tạo có tính hệ thống cho đội ngũ cán bộ này là cực kỳ quan trọng. Hàng năm, các doanh nghiệp phải lên kế hoạch chủ động bồi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý doanh nghiệp để từng bước có được đội ngũ cán bộ quản lý giỏi đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp trong cơ chế thị trường; về phía tỉnh cần có sự phối hợp thường xuyên với các trường Đại học, các Viện nghiên cứu, Trung tâm đạo tạo tổ chức các khóa học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý cũng như các kiến thức cập nhật về kinh tế, tài chính cho đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp trên toàn tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý trong điều kiện đổi mới doanh nghiệp nhà nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

Xem tất cả 87 trang.

Ngày đăng: 26/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí