Tổng Quan Lý Thuyết Và Các Giả Thuyết Nghiên Cứu


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp

2.1.1 Tổng quan về tín dụng:

2.1.1.1. Khái niệm về tín dụng:

Nguyễn Minh Nhàn (2012) đã diễn giải quan điểm tín dụng theo Kmax như sau: “Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng sau một thời gian nhất định thu hồi một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”.

Theo văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH ngày 12/12/2017 về về hợp nhất luật các tổ chức tín dụng do văn phòng quốc hội ban hành, định nghĩa “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”

2.1.1.2. Các phương thức cấp tín dụng:

Cho vay;

Chết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;

Bảo lãnh ngân hàng;

Phát hành thẻ tín dụng;

Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;

Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp

thuận.

2.1.1.3. Phân loại cấp tín dụng:

Theo thời gian cấp tín dụng:

Tín dụng ngắn hạn: thời gian cấp tín dụng không vượt quá 12 tháng;



tháng.

Tín dụng trung hạn: thời gian cấp tín dụng trên 12 tháng đến tối đa 60


Tín dụng dài hạn: thời gian cấp tín dụng trên 60 tháng.

Theo loại hình cấp tín dụng:

Cấp tín dụng theo hình thức hạn mức tín dụng: Là hình thức cấp tín dụng

của NHTM mà khách hàng chỉ việc làm một bộ hồ sơ để vay trong một kỳ nhất định với mức tín dụng mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận. Khách hàng chỉ lập hồ sơ một lần cho nhiều khoản cấp tín dụng, ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số.

Cấp tín dụng theo món: Là hình thức cấp vốn tín dụng của ngân hàng mà theo đó làm một bộ hồ sơ vay một lần nhất định với mức tín dụng ngân hàng và khách hàng thỏa thuận. Người vay sẽ làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền vay xác định.

Theo đối tượng khách hàng:

Cấp tín dụng cho doanh nghiệp: là cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp để sử dụng vào mục đích kinh doanh, đầu tư dự án, mua sắm tài sản cố định,…

Cấp tín dụng cho cá nhân: là cấp tín dụng cho đối tượng cá nhân phục vụ hai mục đích chủ yếu là phục vụ đời sống, tiêu dùng và bổ sung vốn cho hoạt động buôn bán, sản xuất.

Như vậy, cấp tín dụng rất đa dạng về các hình thức, phương thức. Theo văn bản hợp nhất số 07/VBHN-VPQH ngày 12/12/2017 về hợp nhất luật các tổ chức tín dụng do văn phòng quốc hội ban hành, định nghĩa “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.

Từ việc phân loại trên, để giới hạn nghiên cứu, tín dụng trong luận văn này tác giả tập trung vào hình thức cho vay đối với đối tượng khách hàng doanh nghiệp: có


thời gian vay ngắn hạn, trung dài hạn, mục đích sử dụng vốn vay là bổ sung vốn lưu động, đầu tư tài sản cố định, đầu tư vào các dự án….

2.1.2 Khái niệm về rủi ro tín dụng trong hoạt động cấp tín dụng khách hàng doanh nghiệp

Theo Fitch (1997) và Greuning và Bratanovic (2009): Rủi ro tín dụng xảy ra khi bên vay không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng đã thỏa thuận, không thể thanh toán các khoản gốc lãi theo thời gian quy định trong hợp đồng. Rủi ro tín dụng có thể kéo theo nhiều rủi ro khác trong hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng, có nhiều khoản nợ không thu hồi được, sẽ làm phát sinh nhiều chi phí như: chi phí giám sát, khởi kiện, bán đấu giá tài sản, quản lý, thu hồi nợ….và đặc biệt là chi phí trích dự phòng rủi ro. Ngoài ra, ngân hàng còn phải trả lãi cho các khoản tiền huy động. Mặc dù khi quá hạn, lãi suất cho vay sẽ tăng, nhưng phần lãi này thực sự rất khó thu hồi, khi khách hàng đã mất khả năng toán các khoản nợ trước đó. Vì vậy, lợi nhuận của ngân hàng sẽ giảm đáng kể. Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng có thể ảnh hưởng đến sự mất cân đối dòng tiền ra như trả lãi, gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư … và dòng tiền vào như nhận gửi, thu nợ gốc lãi trong tương lai. Tình trạng này diễn ra nhiều lần có thể làm ảnh hưởng uy tín của ngân hàng. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản.

Rủi ro tín dụng trong hoạt cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng do khách hàng doanh nghiệp không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Do đó, để hạn chế rủi ro tín dụng, thì việc đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp là vô cùng quan trọng đối với ngân hàng.


2.2. Khả năng trả nợ vay của khách hàng doanh nghiệp


2.2.1. Đặc điểm cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

2.2.1.1. Đảm bảo tính hoàn trả về thời gian và giá trị:

Ngân hàng là trung gian tài chính, là kênh điều chuyển vốn giữa người cho vay và đi vay. Nguồn vốn để cho các doanh nghiệp vay chủ yếu từ huy động vốn dân cư, các tổ chức có nguồn tiền nhàn rỗi, các khoản huy động này đều có thời hạn nhất định. Dựa vào tính chất thời hạn nguồn tiền huy động, và chu kỳ luân chuyển vốn của doanh nghiệp, ngân hàng phải xác định thời gian cho vay hợp lý. Vì vậy các khoản tín dụng của khách hàng doanh nghiệp phải bảo đảm tính hoàn trả về thời gian và giá trị.

Nếu thời gian cấp tín dụng nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của khách hàng thì khi đến kỳ trả nợ khách hàng chưa có nguồn để trả nợ, gây khó khăn cho khách hàng và việc thu hồi nợ đúng hạn cho ngân hàng, ngược lại thời gian cấp tín dụng lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn khách hàng rất có thể sử dụng vốn sai mục đích, gây nhiều rủi ro cho ngân hàng

2.2.1.2. Bảo đảm nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi:

Khi kết thúc thời gian vay, hoặc trong thời gian vay bên vay có trách nhiệm phải hoàn trả gốc và lãi theo thỏa thuận đã ký trong hợp đồng tín dụng. Phần lãi suất trong hợp đồng tín dụng chính là chi phí sử dụng vốn, đối với ngân hàng, đây là nguồn để thanh toán lãi cho các tổ chức, cá nhân gửi tiền tại ngân hàng, bù đắp các chi phí hoạt động, phần còn lại chính là lợi nhuận của ngân hàng

Trong trường hợp bên vay không thực hiện đúng cam kết theo thỏa thuận, ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro từ lợi nhuận của mình để bảo đảm khả năng thanh toán cho người gửi tiền

2.2.1.3. Quy mô các khoản vay lớn, số lượng vay ít:

Các khoản vay của khách hàng doanh nghiệp thường dùng để tài trợ cho mục đích sản xuất kinh doanh, đầu tư, tùy theo quy mô và nhu cầu của doanh nghiệp, mà giá trị các khoản vay lớn hay nhỏ, nhưng so với khách hàng cá nhân, các khoản vay của doanh nghiệp thường lớn hơn. Cụ thể, tại BIDV Long An, có khoảng 150 khách


hàng doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng, dư nợ chiếm 38% tổng dư nợ của cả chi nhánh. Số lượng khách hàng ít, dư nợ lớn mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng. Nhưng nếu trong trường hợp khách hàng không còn khả năng trả nợ cho ngân hàng, các khoản vay bị chuyển nợ xấu, và phải trích dự phòng rủi ro, chỉ cần một hoặc hai khách hàng doanh nghiệp, nhưng giá trị khoản vay lớn, có thể ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của cả chi nhánh.

2.2.1.4. Lãi suất cho vay thường thấp hơn so với khách hàng cá nhân

Các doanh nghiệp thường muốn tiết kiệm chi phí tài chính, và ngoài cho vay ra, ngân hàng còn khai thác được nhiều dịch vụ từ các doanh nghiệp như: huy động vốn, thanh toán lương, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thu hộ, và bán được các sản phẩm bán lẻ thông qua các nhân viên của doanh nghiệp, nên để tạo mối quan hệ tốt đẹp, ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất thấp hơn so với niêm yết, hoặc lãi suất đối với khách hàng cá nhân

2.2.1.5. Tổn thất khi xảy ra rủi ro:

Đối với khách hàng cá nhân vay có tài sản bảo đảm, ngân hàng thường yêu cầu, tỷ lệ tài sản bảo đảm là 100%, nhưng đối với khách hàng doanh nghiệp, tùy theo mức độ tín nhiệm và đánh giá của ngân hàng, có một số doanh nghiệp chỉ cần 20% giá trị tài sản bảo đảm cho các khoản vay, hoặc đối với các doanh nghiệp lớn, có dòng tiền ổn định, ngân hàng sẵn sàng cho vay tín chấp. Các tài sản thế chấp ngoài là các tài sản có tính thanh khoản cao như bất động sản, động sản: xe, máy móc thiết bị,… còn có thể là hàng tồn kho, quyền đòi nợ,…. khi xảy ra rủi ro, các tài sản bảo đảm này sẽ khó phát mãi, hoặc thu giữ, xử lý để thu hồi nợ. Vì vậy, tổn thất khi xảy ra rủi ro của các khoản vay khách hàng doanh nghiệp thường sẽ cao hơn so với cho vay khách hàng cá nhân.


2.2.2. So sánh sự khác nhau giữa cho vay khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân

Bảng 2.1. So sánh sự khác nhau giữa cho vay khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân


Nội dung

Khách hàng doanh nghiệp

Khách hàng cá nhân


Quy mô

Số lượng khoản vay chiếm tỷ trọng

nhỏ, nhưng các khoản vay thường có quy mô lớn hơn

Số lượng khoản vay chiếm tỷ

trọng lớn, nhưng các khoản vay thường có quy mô nhỏ hơn


Mục đích

Bổ sung vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đầu tư tái sản cố định trực tiếp hoặc gián tiếp, mua sắm máy móc thiết bị, mở rộng quy mô sản

xuất, …

Phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, du học, mua xe, sửa chữa, mua mới nhà ở, đất ở, hoặc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân

hoặc hộ gia đình

Nguồn

trả nợ

Từ hoạt động sản xuất kinh doanh

của DN

Từ thu nhập của cá nhân: từ

lương, kinh doanh, …


Thủ tục

Phức tạp hơn so với cá nhân, quy

trình thẩm định khắc khe hơn, tốn nhiều thời gian hơn

Đơn giản hơn so với doanh

nghiệp, quy trình thẩm định nhanh hơn


Lãi suất cho vay

Lãi suất cho vay thường cao hơn (Các khoản vay có quy mô lớn, bên cạnh đó, ngân hàng sẽ còn dựa trên các lợi ích khác thu từ doanh nghiệp

để tính hiệu quả kinh doanh)

Lãi suất cho vay cao hơn so với doanh nghiệp, do các khoản vay có quy mô nhỏ, chi phí thẩm định, quản trị…)

Thời hạn

vay

Ngắn hạn, trung dài hạn

Ngắn hạn, trung dài hạn

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Long An - 3

(Nguồn: do tác giả tổng hợp)


2.2.3. Khái niệm về khả năng trả nợ vay của khách hàng doanh nghiệp


Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp là việc đánh giá khả năng doanh nghiệp có thực hiện đúng nghĩa vụ hoàn trả các khoản nợ đến hạn như đã cam kết cho bên cấp tín dụng (ngân hàng) trong toàn bộ thời gian cấp tín dụng hoặc một khoảng thời gian đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.

Cho đến thời điểm hiện nay, vẫn chưa có khái niệm chính xác về khả năng trả nợ của khách hàng, mà chỉ tập trung vào biểu hiện của khách hàng, được đánh giá là có khả năng có hoặc không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.


Khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp được hiểu là năng lực tài chính của doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu các khoản nợ cho cá nhân, tổ chức cho doanh nghiệp vay nợ.

Biểu hiện của khách hàng không có KNTN vay theo Basel là “default - không có KNTN” và theo Nhóm chuyên gia tư vấn của Liên hợp quốc AEG là “ nonperfoming loan – nợ xấu”.

Trong Basel Committee on Banking Supervison - 2006 tại Điều 452, Ủy ban Basel cho rằng “default – không có KNTN vay” là những khách hàng có một hoặc cả hai biểu hiện sau:

NH nhận thấy rằng khách hàng không có khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ khi đến hạn, chưa tính đến việc ngân hàng bán tài sản (nếu có) để thu hồi nợ;

Khách hàng có các khoản nợ vay đã quá hạn trên 90 ngày”.

Theo nhóm chuyên gia tư vấn của liên hợp quốc AEG (2004), nợ xấu được định nghĩa như sau “về cơ bản, một khoản nợ được coi là xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Hay nói cách khác: nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày; và (ii) khả năng thanh toán bị nghi ngờ.

Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của ngân hàng nhà nước Việt Nam, “Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”, “Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5”. Theo điều 11 của thông tư, phân loại nợ theo phương pháp định tính như sau:

“Nợ nhóm 1: (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và


lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Tuy nhiên, các khoản nợ nhóm này khách hàng vẫn còn có khả năng thanh toán nợ.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất.

Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.

Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.”

Bảng 2.2. Mối quan hệ giữa KNTN và kết quả phân loại nợ của khách hàng


STT

KNTN của

khách hang

Phân loại nợ theo TT 02/TT-

NHNN

Thực trạng thanh

toán nợ

1

Khách hàng có

KNTN

Nhóm 1 – nợ đủ tiêu chuẩn

Nhóm 2 - nợ cần chú ý

Trong hạn hoặc quá

hạn dưới 90 ngày


2

Khách hàng

không có KNTN

Nhóm 3,4,5 (nợ xấu) – nợ dưới

tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn

Quá hạn từ 90 ngày trở lên;

Gia hạn nợ

(Nguồn: Thiết kế dựa trên tài liệu của Basel, AEG, và TT 02/TT-NHNN)

Trong luận văn này, tác giả đánh giá KNTN vay của KHDN dựa trên biểu hiện thứ 2 “khách hàng có khoản vay bị quá hạn gốc/lãi trên 90 ngày”, do biểu hiện thứ nhất khách hàng bị nợ xấu do nguyên nhân khách quan và xác suất xảy ra thấp,

Xem tất cả 110 trang.

Ngày đăng: 03/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí