PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2007, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới, xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang lan tỏa đến hầu hết mọi tỉnh thành trong cả nước. Điều đó cho thấy rằng trong những năm tới đây việc đầu tư nước ngoài và hàng hoá nước ngoài tràn vào thị trường Việt Nam là điều khó tránh khỏi. Để vực dậy nền kinh tế, bên cạnh các chính sách tăng năng suất sản xuất và xuất khẩu thì việc đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng của hàng hóa cũng phải được quan tâm đầu tư đúng mức. Muốn vậy yếu tố chính vẫn là doanh nghiệp, chỉ khi các doanh nghiệp đổi mới cải tiến phương thức sản xuất của mình thì hàng hóa Việt Nam mới có thể gia tăng chất lượng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đủ lực về tài chính lẫn kiến thức hiện đại về sản xuất kinh doanh. Do đó, việc đầu tư tín dụng vào tất cả các thành phần kinh tế nói chung và đầu tư tín dụng đặc biệt cho các doanh nghiệp nói riêng là một trong những công cụ góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
DNNVV có vai trò quan trọng đối với Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế. Đây là bộ phận kinh tế mà Đảng và Nhà Nước ta trong thời gian qua luôn quan tâm và có nhiều chính sách hỗ trợ phát triển.
Hoạt động tín dụng doanh nghiệp nói chung và tín dụng cho các DNNVV nói riêng là một mảng kinh doanh lớn của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, xét tình hình tín dụng trong thời gian qua cho thấy thị trường tín dụng doanh nghiệp dường như tăng trưởng khá chậm mặc dù các tổ chức tín dụng không ngừng tung ra các chương trình ưu đãi. Điều này đã đặt ra hướng nghiên cứu cho đề tài đó là: đâu là các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp để nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân và đưa ra kiến nghị khắc phục, nâng
cao khả năng tiếp cận nguồn tín dụng và mở rộng thị trường của các tổ chức cho vay.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất kiến nghị và đưa kiến nghị nhằm mở rộng việc tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng của các DNNVV, nhằm đem đến cho các doanh nghiệp nguồn vốn với chi phí thấp đồng thời phát triển mảng kinh doanh tín dụng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại.
3. Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình và khả năng tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu
Để kiểm định và nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNNVV, đề tài thực hiện các bước sau:
Thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng bảng câu hỏi và kỹ thuật phỏng vấn các nhà quản lý tại các DNNVV trên địa bàn nghiên cứu. Kích thước mẫu là 220 được lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân cụm.
Nghiên cứu dùng phương pháp thống kê mô tả và hồi quy bằng mô hình Probit để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu thông qua khảo sát các DNNVV hoạt động tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
Về thời gian: Dữ liệu dùng để thực hiện luận văn được thu thập trong khoảng thời gian chủ yếu từ năm 2009–2013, trong đó gồm dữ liệu đã có sẵn từ các báo cáo của Tổng cục Hải quan, Tổng cục thống kê, Trung tâm thương mại quốc tế, Báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại. Dữ liệu sơ cấp thu được thông qua khảo sát các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn cuối năm 2013, được thiết kế phù hợp với vấn đề cần nghiên cứu.
4. Tính mới và những đóng góp của luận văn
Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả đã đưa ra một mô hình gồm 7 nhân tố ảnh hưởng gồm: số năm hoạt động của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp, quy mô, doanh thu, độ thanh khoản và mục đích vay vốn của doanh nghiệp. Dựa trên tình hình nghiên cứu vừa đề cập, luận văn có những đóng góp sau:
- Tổng quan lý thuyết về DNNVV, về tín dụng ngân hàng đối với các DNNVV, trong đó kết hợp lý luận và thực tiễn để đánh giá vai trò tín dụng ngân hàng đối với các DNNVV. Từ đó, giúp cho người đọc thấy được tầm quan trọng của vốn tín dụng ngân hàng đối với hoạt động của các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Trên cơ sở lý thuyết đã xây dựng, luận văn đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNNVV trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh, các nhân tố này vừa có tiêu chí định lượng, vừa có tiêu chí định tính, thực tế với thị trường Việt Nam nên đơn giản và dễ thực hiện.
- Xuất phát từ những hạn chế và những nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, luận văn đã đề xuất các kiến nghị có thể vận dụng trong thực tiễn đối với các doanh nghiệp và ngân hàng nhằm tăng khả năng tiếp cận tín dụng cho bộ phận doanh nghiệp này. Luận văn cũng khuyến nghị với các hiệp hội, các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác có thể vận dụng nhằm góp phần nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục ký hệu các chữ viết tắt, Danh mục các bảng, Danh mục các hình và các Phụ lục; luận văn được bố cục theo 04 chương:
- Chương 1: Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Chương 2: Thực trạng khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- Chương 3: Phương pháp và kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- Chương 4: Một số khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm của doanh nghiệp
Khoản 1 và 2 Điều 4 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì doanh nghiệp được hiểu như sau: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Từ khái niệm trên chúng ta thấy: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi vì mục tiêu kinh doanh của họ là nhằm tối đa hóa lợi nhuận, mặc dù có một số ít các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích, không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.1.2. Phân loại của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại, phát triển và cạnh tranh lẫn nhau. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển, người ta thường dựa theo những tiêu thức khác nhau để phân loại các doanh nghiệp.
Dựa vào hình thức pháp lý doanh nghiệp, theo Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Dựa vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp có thể được chia thành: doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài chính.
Doanh nghiệp tài chính là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, là các tổ chức tài chính trung gian như các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm… Những doanh nghiệp này cung ứng cho nền kinh tế các dịch vụ tài chính, tiền tệ, bảo hiểm…
Doanh nghiệp phi tài chính là các doanh nghiệp lấy hoạt động sản xuất kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ thông thường là chủyếu.
Dựa vào quy mô kinh doanh người ta chia doanh nghiệp thành doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ.
Việc quy định tiêu thức như thế nào là doanh nghiệp lớn, DNNVV là tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội của từng nước trong từng giai đoạn cụthể.
Thông thường những tiêu thức được lựa chọn là: Số lượng cán bộ công nhân viên bình quân, vốn đầu tư, tổng tài sản, doanh thu tiêu thụ. Riêng ở Việt Nam hiện nay thì căn cứ vào hai tiêu thức là số lao động làm việc bình quân và tổng nguồn
vốn để phân loại doanh nghiệp thành siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Việc phân loại theo tiêu thức này nhằm giúp cho Nhà nước có những chiến lược và những chính sách hợp lý nhằm hỗ trợ phát triển các DNNVV trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể, đặc biệt là trong lúc nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như lạm phát, khủng hoảng ….
1.1.2. Tiêu chuẩn doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tiêu chuẩn phân loại DNNVV thường dựa trên hai quan điểm: “kinh tế” và “thống kê”. Theo quan điểm“kinh tế”, một công ty được đánh giá là nhỏ nếu nó đáp ứng ba tiêu chí sau đây: (1) nó chiếm một phần tương đối nhỏ trong thị trường của nó; (2) nó được sở hữu bởi những cá nhân và không được quản lý bởi một cơ cấu chính thức; (3) nó hoạt động độc lập và không phải là một bộ phận của một doanh nghiệp lớn hơn. Quan điểm“thống kê” về DNNVV thì căn cứ trên ba khía cạnh chính: (1) xác định lượng đóng góp của doanh nghiệp vào GDP, việc làm và xuất khẩu; (2) so sánh mức độ đóng góp vào nền kinh tế quốc gia của các công ty này theo thời gian; (3) mở rộng phạm vi so sánh trên bình diện giữa các quốc gia. Tuy nhiên, cả hai quan điểm đều phát sinh một số điểm yếu, chẳng hạn như theo quan điểm kinh tế cho rằng một doanh nghiệp nhỏ được sở hữu bởi những cá nhân và không được quản lý bởi một cơ cấu chính thức, không phù hợp với quan điểm thống kê khi mà một công ty chỉ sản xuất quy mô nhỏ nhưng có đến hơn 200 nhân viên.
Theo Tổ Chức Công Nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO - UN Industrial Development Organization), định nghĩa một DNNVV là một vấn đề quan trọng cho sự phát triển của một quốc gia, phụ thuộc nhiều vào mục đích, định hướng phát triển. Tùy vào chính sách phát triển khác nhau mà UNIDO tư vấn cho các nước những tiêu chuẩn định lượng, định tính để định nghĩa một DNNVV. Dưới đây là bảng tóm tắt các chỉ tiêu chính có thể được sử dụng để phân biệt giữa DNNVV và các doanh nghiệp lớn.
Bảng 1.1 Những tiêu chuẩn định tính để phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa | Doanh nghiệp lớn | |
Quản lý | Chủ doanh nghiệp là cá nhân Có sự kiêm nhiệm các chức năng trong công ty | Có bộ máy quản lý công ty Có sự phân chia chức năng rò ràng giữa các bộ phận |
Nhân viên | Không có bằng cấp chuyên môn Có kiến thức tổng quát | Có bằng cấp chuyên môn Có sự chuyên môn hóa trong kiến thức lẫn công việc |
Tổ chức | Liên lạc chủ yếu thông qua tư cách cá nhân | Thông tin truyền thông mang tính chính thức |
Bán hàng | Vị thế cạnh tranh không xác định và không chắc chắn | Vị thế cạnh tranh mạnh |
Mối quan hệ với người mua | Không ổn định | Có mối quan hệ dài hạn vững chắc |
Năng suất | Căn cứ chủ yếu vào lao động | Căn cứ chủ yếu vào nguồn vốn, quy mô kinh tế |
Nghiên cứu phát triển | Tiếp cận trực quan, hoàn toàn phụ thuộc vào thị trường | Có khả năng tác động mạnh mẽ đến thị trường |
Tài chính | Phụ thuộc vào ngân sách của cá nhân, gia đình | Cơ cấu sở hữu đa dạng, tiếp cận với cả thị trường vốn bên ngoài |
Có thể bạn quan tâm!
- Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 1
- Tiêu Chuẩn Phân Định Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Một Số Vùng
- Vai Trò Của Tín Dụng Ngân Hàng Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
- Công Trình Nghiên Cứu Của Francis Nathan Okurut, Yinusa Olalekan Và Kagiso Mangadi
Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.
[Nguồn: UNIDO]
Tiêu chuẩn phân loại DNNVV phần lớn được quyết định bởi mục đích thiết lập tiêu chuẩn. Mục đích thường gặp nhất là nắm vững được tình hình hoạt động kinh doanh, kết cấu tỷ lệ của các doanh nghiệp ở các quy mô khác nhau trong nền kinh tế quốc dân đồng thời tiến hành quản lý các doanh nghiệp đó về phương diện hành chính, kinh tế và pháp luật… Ở nhiều quốc gia, tiêu chuẩn phân loại DNNVV ở các ngành khác nhau cũng có những khác biệt nhất định. Dưới đây là bảng tiêu chuẩn phân định DNNVV của một số quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới: