Trải qua 4 năm học trên giảng đường Đại học Kinh tế Huế, nhờ sự tận tụy, nhiệt huyết truyền đạt kiến thức mà Quý thầy cô giáo, tôi đã có được một hành trang vững chắc để chuẩn bị bước vào đời. Sau hơn 3 tháng thực tập và nghiên cứu, luận văn tốt nghiệp của tôi đã được hoàn thành. Ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, khích lệ rất nhiều từ phía nhà trường, thầy cô, gia đình, bạn bè và cơ quan thực tập.
>Trước hết, với tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế, trong đó có các giảng viên của khoa Tài chính ngân hàng đã dạy bảo tận tình, trang bị những kiến thức quý báu và những kỹ năng hữu ích cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo PGS.TS Phan Thị Minh Lý, người đã tận tình hướng dẫn và luôn giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc, cùng tập thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng Á Châu, phòng giao dịch Phú hội, Huế đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian tôi thực tập. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình cùng với tất cả bạn bè đã luôn động viên, quan tâm tôi rất nhiều trong thời gian vừa qua.
Do thời gian thực hiện cũng như năng lực bản thân còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý từ phía Quý thầy cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Huế, tháng 5 năm 2015 Sinh viên thực hiện Nguyễn Huyền Nga
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT | |
Return on Equity | ROE |
Return on Assets | ROA |
Ngân hàng thương mại cổ phần | NHTMCP |
Thương mại cổ phần | TMCP |
Asia Commercial Bank | ACB |
Ngân hàng trung ương | NHTW |
Automatic Teller Machine | ATM |
Có thể bạn quan tâm!
- Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần á châu - 2
- Đồ Thị Roe Của Ngân Hàng Tmcp Á Châu Trong Giai Đoạn 2006-2014
- Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần á châu - 4
- Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần á châu - 5
Xem toàn bộ 41 trang tài liệu này.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ/ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1: Đồ thị tổng vốn chủ sở hữu của Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn 2006-2014 22
Hình 2.2: Đồ thị tổng tài sản của Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn 2006-2014 22
Hình 2.3: Đồ thị ROE của Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn 2006-2014 23
>Hình 2.4: Đồ thị ROA của Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn 2006-2014 .24
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Bảng mô tả các biến lựa chọn 17
Bảng 2.1. Bảng thống kê mô tả các nhân tố trong nghiên cứu 24
Bảng 2.2. Tính phân phối chuẩn của các biến trong mô hình 26
Bảng 2.3: Mối tương quan giữa ROE và biến trong mô hình 27
Bảng 2.4: Mối tương quan giữa ROA và biến trong mô hình 29
Bảng 2.5. Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính các nhân tố ảnh hưởng đến ROE 34
Bảng 2.6. Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính các nhân tố ảnh hưởng đến ROA 35
Bảng 2.7: Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy 1 37
Bảng 2.8: Kiểm định Anova về sự phù hợp của mô hình hồi quy 1 37
>Bảng 2.9: Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy 2 38
Bảng 2.10: Kiểm định Anova về sự phù hợp của mô hình hồi quy 2 39
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Ở Chương 1, tác giả đưa ra tổng quan cơ sở lí luận về khả năng sinh lợi và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại. Khả năng sinh lợi của ngân hàng được đo lường bằng các chỉ tiêu kinh tế khác nhau, trong đó tác giả chọn ROE và ROA để đo lường khả năng sinh lợi của ngân hàng. Những cơ sở l luận của Chương 1 sẽ là nền tảng để Chương 2 đi vào phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
>Trong chương 2, tác giả trình bày những thông tin tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Việt Nam. Phần quan trọng nhất của Chương 2, tác giả dùng mô hình hồi quy và các kiểm định cần thiết để phân tích, làm rõ các nhân tố nào ảnh hưởng và ảnh hưởng như thế nào đến khả năng sinh lợi của ngân hàng ACB. Từ đó giải thích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó.
Kết quả từ nghiên cứu thực tế đã trình bày tại Chương 2 là cơ sở để tác giả đưa ra những giải pháp mang tính cụ thể để ngân hàng ACB có thể nâng cao khả năng sinh lợi của mình, góp phần vào việc việc nâng cao vị thế của ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam và phát triển kinh tế xã hội.
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. L do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Câu hỏi nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Kết cấu của nghiên cứu 3
7. Ý nghĩa của đề tài 4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI
CỦA NHTM 5
>1.1. Cơ sở lí luận về khả năng sinh lợi của NHTM 5
1.1.1. Giới thiệu chung về hoạt động của ngân hàng thương mại 5
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 5
1.1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại 6
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 8
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng 8
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán 8
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền 9
1.1.3. Khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại 9
1.1.3.1. Khái niệm 9
1.1.3.2. Ý nghĩa 10
1.1.3.3. Nội dung 10
1.1.3.4 Các chỉ tiêu kinh tế đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng 11
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại ...11 1.2.1. Các nhân tố bên trong 11
1.2.1.1. Tác động của vốn 11
1.2.1.2. Tác động của đòn bẩy tài chính 12
1.2.1.3. Tác động của tính thanh khoản 13
1.2.1.4. Tác động của chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 13
1.2.1.5. Tác động của hiệu quả quản l tài sản 14
1.2.1.6. Tác động của hiệu quả chi phí hoạt động 14
1.2.2. Các nhân tố bên ngoài 15
1.2.2.1. Tác động của lạm phát 15
1.2.2.2. Tác động của tốc độ tăng trưởng kinh tế 15
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU GIAI ĐOẠN 2006-2014 18
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Á Châu 18
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Á Châu 18
2.1.1.1. Giới thiệu chung 18
2.1.1.2. Quá trình phát triển 18
>2.1.1.3. Tổng quan về hoạt động của NHTMCP Á Châu 20
2.1.1.4. Mạng lưới kênh phân phối 21
2.1.1.5. Nhân sự 21
2.1.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu trong giai đoạn 2006 - 2014...22
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng TMCP Á Châu giai đoạn 2006-2014 24
2.2.1. Phân tích thống kê mô tả 24
2.2.2. Kiểm tra tính phân phối chuẩn của các biến trong mô hình 25
2.2.3. Phân tích tương quan giữa các biến 26
2.2.4. Mô hình hồi quy 32
2.2.4.1. Phân tích hồi quy 36
2.2.4.2. Giải thích kết quả các biến trong mô hình 39
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU 43
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Á Châu 43
3.2. Hệ thống giải pháp nâng cao khả năng sinh lợi của ngân hàng TMCP Á Châu...44
3.2.1. Nâng cao chất lượng tài sản của ngân hàng 44
3.2.2. Nâng cao chất lượng và năng lực quản l ngân hàng 44
3.2.3. Nâng cao khả năng thanh toán của ngân hàng 45
3.2.4. Tăng quy mô vốn điều lệ 45
3.2.5. Tiếp tục chuyển đổi mô hình hướng tới khách hàng 45
PHẦN III: KẾT LUẬN 47
I. Kết luận 47
II. Kiến nghị 49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
>PHỤ LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường tài chính được xem là trụ cột chính của bất kì nền kinh tế nào, trong đó hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong thị trường vốn cũng như sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Những năm gần đây, với xu hướng toàn cầu hóa, ngành kinh doanh ngân hàng có sự thay đổi lớn trong phương thức hoạt động. Ngân hàng vừa đóng vai trò là nguồn cấp tín dụng cho nền kinh tế, vừa là nhà đầu tư để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đồng thời ngân hàng cũng là công cụ để Ngân hàng Nhà nước điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Số liệu cho thấy, mỗi năm ngành ngân hàng đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng kinh tế của cả nước. Như vậy ngành ngân hàng không chỉ làm tốt vai trò cấp tín dụng cho nền kinh tế mà còn tạo công ăn việc làm, thu hút lao động có trình độ cao. Do vậy, mỗi một ngân hàng kinh doanh có hiệu quả sẽ đóng góp tích cực vào sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia.
Ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống tài chính Việt Nam. Khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại là yếu tố quyết định đến giá cổ phiếu và ảnh hưởng đến quyết định của các nhà đầu tư vào ngân hàng. Khả năng sinh lợi của ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố bên trong và bên ngoài. Yếu tố bên trong chịu ảnh hưởng bởi các quyết đinh quản trị và mục tiêu hoạt động, bao gồm: tính lỏng, quy mô ngân hàng, an toàn vốn, mức trích lập dự phòng… Trong khi đó, yếu tố bên ngoài không nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng mà có liên quan đến điều kiện kinh tế và môi trường bên ngoài như sự cạnh tranh, quy định của chính phủ, tăng trưởng và lạm phát. Trong những năm trước đây, có khá nhiều kiến trái chiều về sự tác động của các nhân tố đến khả năng sinh lợi của ngân hàng. Saira Javad et.el (2011) cho rằng: Quy mô ngân hàng hay tổng tài sản không ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng, chỉ có tính lỏng và vốn huy động mới tác động mạnh. Ngược lại, Gur, Irshad and Zaman (2011) tìm thấy mối liên hệ trực tiếp giữa quy mô ngân hàng và khả năng sinh lợi của nó.
Nếu có được cái nhìn tổng quan về sự tác động của các yếu tố đến khả năng sinh lợi của ngân hàng, ta có thể thấy được sức khỏe của hệ thống ngân hàng. Điều này đặc biệt quan trọng đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Nhận thấy tính thực tiễn của nghiên cứu, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” để thực hiện khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
1) Phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng TMCP Á Châu
2) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng sinh lợi của ngân hàng TMCP Á Châu
3. Câu hỏi nghiên cứu
1) Các nhân tố nào tác động đến khả năng sinh lợi của NHTMCP Á Châu?
>2) Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến khả năng sinh lợi của ngân hàng như thế nào?
3) Các biện pháp cần thiết để ngân hàng có thể nâng cao khả năng sinh lợi trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1) Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Á Châu
2) Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thứ cấp thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính của NHTMCP Á Châu trong 36 qu , từ qu I/2006 đến qu IV/2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Khái quát những kiến thức thu thập từ giáo trình, sách báo nghiệp vụ, từ internet, các khóa luận liên quan của các tác giả trong nước cũng như nước ngoài để từ đó xây dựng mô hình để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của NHTMCP, từ đó điều chỉnh các nhân tố cho phù hợp với thực tế để áp dụng cho NHTMCP Á Châu.
5.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Nghiên cứu thứ cấp thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính của NHTMCP Á Châu trên trang web www.cophieu68.com và www.finance.vietstock.com trong 36 qu , từ qu I/2006 đến qu IV/2014.
5.3. Phương pháp phân tích số liệu
Phân tích hồi quy nhằm tìm ra mối quan hệ giữa các biến độc lập với các biến phụ thuộc:
1) Mức độ phù hợp của mô hình được đánh giá thông qua hệ số R2 điều chỉnh.
2) Kiểm định ANOVA được sử dụng để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tương quan, tức là có hay không mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
3) Kiểm tra tự tương quan bằng kiểm định Durbin-Watson.
Phục vụ cho quá trình phân tích, trong khóa luận còn sử dụng các phương pháp:
1) Phương pháp thống kê, phân tích để tổng hợp các số liệu, dữ kiện nhằm xác định những kết quả phù hợp với mô hình.
6. Kết cấu của nghiên cứu
Nội dung của đề tài nghiên cứu gồm có 3 phần lớn:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Phần này sẽ được chia thành 3 chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan cơ sở lý luận về khả năng sinh lợi và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của NHTMCP
Chương 2: Đánh giá các nhân tố tác động đến khả năng sinh lợi của ngân hàng TMCP Á Châu giai đoạn 2006-2014
Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng sinh lợi của ngân hàng TMCP Á Châu.
Phần III: Kết luận và kiến nghị
7. Ý nghĩa của đề tài
Việc thiết lập các yếu tố cơ bản có tác động đến khả năng sinh lợi của ngân hàng thương mại là vô cùng quan trọng. Đề tài khóa luận này tuy chỉ tập trung nghiên cứu đối tượng là ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, nhưng có thể cung cấp cái nhìn tổng quát cho các chủ ngân hàng và các nhà hoạt định chính sách về các yếu tố quyết định đến khả năng sinh lợi của ngân hàng và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, năng lực cạnh tranh bền vững. Vì vậy, đề tài này góp phần vào sự hiểu biết sâu sắc về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam nói chung trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay. Hiểu được các nhân tố có tác động đến hiệu suất của ngân hàng là điều cần thiết cho sự sống còn và hữu ích trong việc duy trì lợi nhuận trong ngành kinh doanh năng động và mang tính cạnh tranh cao này. Ngoài ra, bên cạnh những kiến thức đã có về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng như một số nghiên cứu đã trình bày trước đây, đề tài khóa luận còn đưa ra một số đề xuất, giải pháp cho các bên liên quan nhằm nâng cao khả năng sinh lợi cho ngân hàng được nghiên cứu.
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA NHTM
1.1. Cơ sở lí luận về khả năng sinh lợi của NHTM
1.1.1. Giới thiệu chung về hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành và tồn tại như một tất yếu khách quan đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hàng hoá. Sản xuất lưu thông hàng hoá càng phát triển, nhu cầu giao lưu giữa các vùng càng tăng, tuy nhiên do sự khác biệt giữa các vùng về tiền tệ cũng như sự khác biệt về địa l làm nhu cầu đổi tiền cũng như gửi tiền và thanh toán hộ của các thương gia xuất hiện. Và cũng chính nhờ hoạt động nhận tiền gửi và thanh toán hộ mà những người giữ tiền đã nắm trong tay một khối lượng tiền lớn từ đó họ dễ dàng thực hiện hoạt động cho vay do tính vô danh của tiền tệ. Ngân hàng thương mại đã ra đời từ đó cùng với những nghiệp vụ cơ bản của nó, đến nay trải qua bao thăng trầm của nền kinh tế hoạt động của Ngân hàng thương mại đã mở rộng không chỉ quy mô, chất lượng mà số lượng, loại hình các dịch vụ cũng ngày càng mở rộng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Từ đó Ngân hàng thương mại đã trở thành một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, hoạt động của Ngân hàng thương mại ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của nền kinh tế.
Trải qua thời gian tương đối dài với những biến động của nền kinh tế, rất nhiều khái niệm về Ngân hàng thương mại đã được hình thành. Ta thấy rằng Ngân hàng thương mại được xem xét ở rất nhiều khía cạnh khác như: ở Việt Nam theo sắc lệnh 018CT/LDGCQL/SL ngày 20/10/1969 của chính quyền Sài Gòn cũ cho rằng: Ngân hàng thương mại là mọi xí nghiệp công hay tư lập, kể cả những chi
nhánh hay phân cục ngân hàng ngoại quốc mà hoạt động thường xuyên là thi hành cho chính mình nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu, tài chính với tiền k thác của tư nhân hay chi nhánh hay chi nhánh công quyền. Hay một cách tiếp cận Ngân hàng thương mại dựa trên những dịch vụ mà ngân hàng mang lại như Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính tiền tệ cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh tế nào trong nền kinh tế. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
-Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
>-Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức k thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Theo pháp lệnh ngân hàng 23/5/1990 của Hội đồng Nhà nước Việt Nam xác định: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một đơn vị kinh doanh tiền tệ do đó các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng đều hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này Ngân hàng thương mại trong quá trình phát triển đã không ngừng đổi mới, không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ sẵn có mà còn thường xuyên
nghiên cứu nhằm cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới phục vụ nhu cầu của người dân. Tuy nhiên, một Ngân hàng thương mại luôn luôn tiến hành 3 nghiệp vụ cơ bản:
Huy động vốn
Đối với hoạt động huy động vốn, đây là hoạt động “đầu vào” của ngân hàng, ngân hàng phần lớn dựa vào việc huy động tiền vốn nhàn rỗi tạm thời trong nền kinh tế. Thông thường ngân hàng có các loại tiền gửi là tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm. Để thực hiện được hoạt động huy động vốn, ngân hàng cần có một lượng vốn nhất định là vốn tự có. Lượng vốn này chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn sử dụng song nó rất quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Đây là cơ sở thu hút tiền gửi của khách hàng, là nguồn để trang trải rủi ro khi gặp phải trong kinh doanh và là chỉ tiêu để Ngân hàng Trung ương quản l Ngân hàng thương mại.
Hoạt động sử dụng vốn
>Hoạt động sử dụng vốn ở đây bao gồm: hoạt động cho vay, hoạt động ngân quỹ, hoạt động đầu tư chứng khoán. Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại của ngân hàng bởi đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của các ngân hàng. Chính vì vậy đây cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh rủi ro tín dụng xảy ra, việc quản l tiền vay được tiến hành một cách rất chặt chẽ, đặc biệt với món vay lớn, thời hạn cho vay dài. Từ đó ngân hàng phải phân chia tín dụng ra nhiều hình thức khác nhau nhằm mục đích dễ quản l .
Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên của ngân hàng cho khách hàng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp nhưng tính lỏng cao và được coi như tiền mặt. Do đó ngân hàng phải duy trì tài sản này ở mức độ hợp l sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo khả năng sinh lời. Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng.
Hoạt động trung gian
Hoạt động trung gian là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các dịch vụ liên quan như chuyển tiền, thanh toán hộ khách hàng thông qua các hình