Những Vấn Đề Lý Luận Về Biện Pháp Pháp Lý Chống Thất Thu Thuế Nhập Khẩu

Điều này cho thấy trong nền kinh tế luôn tồn tại mâu thuẫn lợi ích giữa một bên là Nhà nước và một bên là các doanh nghiệp kinh doanh. Do đó, việc các tổ chức, cá nhân kinh doanh nói chung và doanh nghiệp nhập khẩu nói riêng tìm cách trốn thuế thường xuyên xảy ra. Nhà nước tuy có biện pháp ngăn chặn trốn thuế nhưng không thể triệt để được. Chính điều này là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng Nhà nước bị thất thu thuế.

Theo quan niệm này, có thể hiểu thất thu thuế nhập khẩu là tình trạng Nhà nước không thu đủ số thuế nhập khẩu theo kế hoạch thu ngân sách Nhà nước hàng năm, do người nộp thuế không nộp đúng, nộp đủ số thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật thuế nhập khẩu.

Tình trạng thất thu thuế nhập khẩu bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có một nguyên nhân sâu sa là Luật thuế xuất nhập khẩu đã được ban hành không lường trước được những sự kiện pháp lý làm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu trong nền kinh tế để có thể dự liệu trước trong luật. Việc không tính hết hay không dự liệu hết được các tình huống thực tiễn là luôn tồn tại ở mỗi quốc gia bởi nền kinh tế luôn luôn vận động và biến đổi. Điều đó cho thấy rằng để giảm thất thu thuế nói chung và thuế nhập khẩu nói riêng thì khi hoạch định chính sách thuế cần có sự nghiên cứu một cách khoa học và tiên liệu trước các tình huống có thể xảy ra trong nền kinh tế.

Sự cần thiết phải chống thất thu thuế nhập khẩu thể hiện qua những lý do cơ bản sau đây:

Thứ nhất, theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng lên. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước nên nếu thất thu thuế thì ngân sách Nhà nước sẽ bị mất cân đối, theo hướng các khoản thu không đủ để đáp ứng nhiệm vụ chi của Nhà nước. Mặt khác, tình trạng thất thu thuế có thể khiến môi trường kinh doanh trở nên bất bình đẳng, có sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhà kinh doanh với

nhau. Sự bất bình đẳng thể hiện ở chỗ, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn chân chính, thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế và tuân thủ chế độ quyết toán thuế thì vẫn có những doanh nghiệp khác lợi dụng sự lỏng lẻo trong quản lý thuế để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế nhằm mưu lợi cho mình. Như vậy, thất thu thuế đã góp phần khiến cho môi trường cạnh tranh không công bằng, không lành mạnh. Điều này sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế và ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng.

Thứ hai, từ những bất ổn về kinh tế, thất thu thuế sẽ tác động xấu về mặt xã hội. Ngày nay, hầu hết các Nhà nước đều đã quan tâm nhiều đến chính sách xã hội, công bằng xã hội. Đặc biệt đối với nước ta đang phấn đấu thực hiện mục tiêu chủ nghĩa xã hội thì đây là một trong những ưu tiên hàng đầu. Do đó, nguồn thu thuế một phần luôn được sử dụng để chi cho phúc lợi xã hội, an sinh xã hội, chi cho các chương trình mục tiêu để hỗ trợ những người có thu nhập thấp, những người thuộc diện chính sách, khó khăn… luôn chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng chi ngân sách Nhà nước. Ý nghĩa của việc chi cho chính sách xã hội là để đảm bảo công bằng xã hội, giảm sự chênh lệch giàu nghèo mà đây là yếu tố gây mất ổn định xã hội.

Thứ ba, việc ban hành một chính sách thuế, pháp luật thuế tốt là chưa đủ nếu như không được thực thi đúng trong thực tế. Nếu để thực trạng thất thu thuế xảy ra phổ biến thì ý thức tự giác nộp thuế của người dân cũng như ý thức về trách nhiệm thu thuế của cơ quan Nhà nước sẽ trở nên rất kém. Dần dần dẫn đến tình trạng người dân coi thường pháp luật, cán bộ tham nhũng, tiếp tay cho kẻ vi phạm. Thực tế đã có vụ việc doanh nghiệp và quan chức Nhà nước cấu kết với nhau gây thất thu thuế. Do vậy vấn đề ý thức tuân thủ pháp luật, đạo đức nghề nghiệp đối với người nộp thuế và cơ quan Nhà nước là rất quan trọng.

Thứ tư, đối với một quốc gia, thuế nhập khẩu có vai trò đặc biệt quan

trọng, trong đó có vai trò tạo nguồn thu ngân sách Nhà nước, kiểm soát hàng nhập khẩu, góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của đất nước, góp phần bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước. Do đó, thất thu thuế nhập khẩu sẽ hạn chế vai trò của thuế nhập khẩu.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

Qua những phân tích trên, có thể khẳng định hiện tượng thất thu thuế nhập khẩu ảnh hưởng rất lớn đến nhiều mặt của mỗi quốc gia. Do vậy, cần có những biện pháp đúng đắn và kịp thời để ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng thất thu thuế nhập khẩu.

1.2. Những vấn đề lý luận về biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu

Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta hiện nay - 3

1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của biện pháp pháp lý

Biện pháp pháp lý có thể hiểu là tổng hợp các phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, do đó việc thực hiện các biện pháp này đều dựa trên cơ sở quy định pháp luật.

Theo cách hiểu nêu trên, biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu là tổng hợp các phương pháp, cách thức chống thất thu thuế nhập khẩu đã được luật hóa và do đó việc thực hiện các biện pháp này đều dựa trên cơ sở quy định pháp luật về thuế nhập khẩu. Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu được hiểu như là công cụ mà pháp luật ghi nhận để ngăn chặn các hành vi làm thất thoát nguồn thu từ thuế nhập khẩu của Nhà nước.

Để chống thất thu thuế nhập khẩu Nhà nước cần phải sử dụng tổng hợp các biện pháp như pháp lý, kinh tế, tuyên truyền, khoa học... Mỗi biện pháp đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, do đó việc áp dụng nhiều biện pháp hỗ trợ, tương tác với nhau sẽ đạt hiệu quả tốt hơn. Trong đó, biện pháp pháp lý giữ vai trò chủ đạo bởi những đặc trưng riêng.

Về lý thuyết, biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu có những đặc trưng cơ bản sau đây:

Một là, biện pháp pháp lý đã được luật hóa trong văn bản quy phạm pháp luật. Đây là đặc trưng cơ bản và quan trọng nhất của biện pháp pháp lý, hay có thể hiểu là một biện pháp chỉ được coi là biện pháp pháp lý khi biện pháp này đã được quy định trong ít nhất một văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên trên thực tế, mỗi quan hệ pháp luật phát sinh thường được điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Bản thân các đạo luật cũng thừa nhận và áp dụng nguyên tắc dẫn chiếu tới các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Do đó, biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu cũng được quy định tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, như Luật quản lý thuế; Luật hải quan; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...

Hai là, việc thực hiện các biện pháp pháp lý đều dựa trên cơ sở quy định pháp luật. Pháp luật phải đi vào cuộc sống thì mới phát huy được vai trò điều chỉnh hành vi xử sự của mình. Vì vậy, thực hiện các biện pháp pháp lý cũng tức là đưa các biện pháp đã được quy định trong văn bản pháp luật vào cuộc sống; như việc các cá nhân, tổ chức sử dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép hay việc áp dụng các biện pháp của cơ quan có thẩm quyền; đồng thời việc sử dụng hay áp dụng các biện pháp này đều phải tuân thủ các quy định pháp luật. Như vậy, thực hiện các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu phải dựa trên cơ sở pháp luật thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài, tác giả chỉ xem xét các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu cơ bản, có vai trò quan trọng, chủ yếu, có tính hệ thống, tính tổ chức và được thực hiện thường xuyên. Đó là các biện pháp được thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như thanh tra, kiểm tra hải quan; xử lý vi phạm hải quan;... Ngoài ra, các biện pháp được sử dụng bởi các cá nhân, tổ chức như tố cáo hành vi vi phạm nghĩa vụ thuế nhập khẩu cũng có tác dụng nhất định trong việc chống thất thu thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, các biện pháp

này có tác dụng không lớn; không được thực hiện một cách có hệ thống, có tổ chức và thường xuyên; nên tác giả không phân tích sâu trong phạm vi đề tài.

Ba là, biện pháp pháp lý mang tính bắt buộc chung và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước.

Biện pháp pháp lý luôn dựa trên hệ thống các quy phạm pháp luật để điều chỉnh hành vi xử sự của con người. Do đó, biện pháp pháp lý mang tính bắt buộc chung và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước. Điều này được thể hiện ở chỗ các chủ thể chịu sự điều chỉnh của các biện pháp pháp lý phải thực hiện đầy đủ, chủ động nghĩa vụ của mình; nếu làm trái hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thì phải chịu chế tài theo quy định pháp luật. Như vậy, các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu có tác dụng điều chỉnh, ngăn chặn các hành vi làm thất thoát nguồn thu từ thuế nhập khẩu của Nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước, hệ thống cơ quan Nhà nước. Do đó, các biện pháp này có tác dụng lớn và hiệu quả cao trong việc chống thất thu thuế nhập khẩu. Trong khi đó, việc thực hiện các biện pháp chống thất thu thuế nhập khẩu khác không dựa trên cơ sở quy định pháp luật nên nguồn lực, cũng như khả năng thực hiện và tính hiệu quả của các biện pháp này không bằng biện pháp pháp lý.

Bốn là, biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu tác động, chi phối đến các biện pháp khác. Theo nguyên tắc, pháp luật là tối thượng, do đó mọi hành vi, mọi biện pháp đều không được trái với các quy định pháp luật, đồng thời chịu sự tác động, ảnh hưởng của pháp luật như cấm, hạn chế hay thúc đẩy. Vì vậy, các biện pháp chống thất thu thuế nhập khẩu khác đều chịu sự chi phối, tác động của biện pháp pháp lý. Ngược lại, các biện pháp khác cũng tác động, hỗ trợ tới biện pháp pháp lý nhằm đạt được hiệu quả chống thất thu thuế nhập khẩu cao nhất.

Ở đây, cũng cần phân biệt các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế

nhập khẩu với quản lý thuế nhập khẩu. Về bản chất, quản lý thuế nhập khẩu là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các quy định pháp luật trong lĩnh vực quản lý thuế nhập khẩu nhằm đảm bảo công tác thu - nộp thuế nhập khẩu tiến hành nhanh chóng, thuận tiện, hiệu quả; phòng chống thất thu thuế nhập khẩu; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu. Nội dung quản lý thuế nhập khẩu cũng nằm trong phạm vi nội dung của quản lý thuế nói chung, theo Điều 3 Luật quản lý thuế quy định về nội dung quản lý thuế gồm: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.

Vậy, quản lý thuế nhập khẩu khác biệt ở chỗ đây là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm thực hiện nhiều mục đích như đảm bảo công tác thu - nộp thuế nhập khẩu tiến hành nhanh chóng, hiệu quả; phòng chống thất thu thuế nhập khẩu; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu. Trong khi đó, các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu có thể là hoạt động của cá nhân, tổ chức hay cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm chống thất thoát nguồn thu từ thuế nhập khẩu.

1.2.2. Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu

Về lý thuyết cũng như thực tiễn, dựa trên tiêu chí là vai trò, có thể phân loại các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu thành các loại sau đây:

Một là, ban hành các quy định về chống thất thu thuế nhập khẩu

Đây là biện pháp cơ sở, nền tảng trong các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu. Biện pháp này tạo căn cứ pháp lý cho việc thu thuế nhập khẩu thông qua việc quy định các vấn đề sau:

- Ban hành quy định về nghĩa vụ nộp thuế, đối tượng chịu thuế, chủ thể nộp thuế và quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan thu thuế nhập khẩu.

- Ban hành quy định về cách thức quản lý về thu và nộp thuế nhập khẩu nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế theo chính sách của Nhà nước.

- Ban hành quy định về thanh tra, kiểm tra các hành vi vi phạm nghĩa vụ thuế nhập khẩu.

- Ban hành quy định về chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm nghĩa vụ thuế nhập khẩu và bồi thường thiệt hại cho Nhà nước.

Vậy biện pháp “Ban hành các quy định về chống thất thu thuế nhập khẩu” có vai trò gián tiếp trong việc chống thất thu thuế nhập khẩu bằng việc quy định cụ thể những biện pháp nào được cho là cần thiết nhằm chống thất thu thuế nhập khẩu vào các văn bản quy phạm pháp luật để các biện pháp này được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước.

Hai là, thanh tra, kiểm tra việc thu - nộp thuế nhập khẩu

Biện pháp “thanh tra, kiểm tra việc thu - nộp thuế nhập khẩu” là hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền nhằm phát hiện các hành vi vi phạm nghĩa vụ thuế nhập khẩu. Biện pháp này được thực hiện dựa trên cơ sở các quy định pháp luật về quản lý thuế nhập khẩu và được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu là thanh tra, kiểm tra, giám sát hải quan. Thanh tra, kiểm tra, giám sát là yêu cầu tất yếu trong quản lý Nhà nước. Đây là những biện pháp pháp lý hữu hiệu góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong hoạt động quản lý Nhà nước nói chung cũng như đảm bảo hiệu quả của công tác thu, nộp thuế nhập khẩu nói riêng. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát hải quan được triển khai hiệu quả sẽ phát hiện những sai phạm về nghĩa vụ thuế nhập khẩu để có thể ngăn chặn và xử lý kịp thời, qua đó nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của các chủ thể trong hoạt động thu, nộp thuế nhập khẩu. Ở đây, nội dung thanh tra, kiểm tra không chỉ hướng tới hoạt động nộp thuế của các chủ thể nhập khẩu mà còn hướng tới hoạt động thu thuế của các cán bộ hải quan. Mặt khác, công tác thanh tra, kiểm tra còn góp phần phản ánh tính phù hợp của pháp luật thuế nhập khẩu so với

thực tiễn đời sống kinh tế xã hội, thấy được những vướng mắc trên thực tế khi triển khai áp dụng quy định của pháp luật. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế sẽ có những giải đáp, hướng dẫn các chủ thể thực hiện việc thu, nộp thuế theo đúng quy định và có biện pháp hoàn thiện pháp luật, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ, xây dựng các biện pháp để ngăn ngừa vi phạm. Với ý nghĩa này, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thu, nộp thuế nhập khẩu luôn đi liền với nội dung xử lý vi phạm pháp luật thuế nhập khẩu.

Ba là, xử lý đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ thuế nhập khẩu.

Biện pháp “xử lý đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ thuế nhập khẩu” là hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng chế tài đối với chủ thể có hành vi vi phạm nghĩa vụ thuế nhập khẩu.

Biện pháp xử lý vi phạm được thực hiện dựa trên cơ sở các quy định về xử lý vi phạm pháp luật thuế nhập khẩu và kết quả của biện pháp thanh tra, kiểm tra. Biện pháp xử lý thường thực hiện dưới hai hình thức là xử lý hình sự và xử lý hành chính. Biện pháp xử lý vi phạm nhằm mục đích ngăn chặn kịp thời các vi phạm nghĩa vụ thuế nhập khẩu và có tác dụng phòng ngừa, giáo dục, răn đe những đối tượng có ý định vi phạm; qua đó nâng cao ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật của các chủ thể. Việc xử lý vi phạm là một loại cưỡng chế nhà nước. Bên cạnh việc sử dụng các biện pháp thuyết phục, vận động thì các biện pháp cưỡng chế nhà nước có vai trò, ý nghĩa rất lớn trong việc bảo đảm kỷ luật, kỷ cương, bảo đảm pháp chế. Có thể khẳng định không có cưỡng chế, không có xử phạt vi phạm thì không có trật tự, quyền và lợi ích của nhà nước cũng như của mỗi cá nhân, tổ chức bị xâm phạm.

Bốn là, buộc người nộp thuế bồi thường thiệt hại cho Nhà nước do hành vi vi phạm nghĩa vụ thuế nhập khẩu.

Biện pháp “bồi thường thiệt hại” thể hiện sự cưỡng chế của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng đối với chủ thể vi phạm nghĩa vụ thuế nhập khẩu nhằm thu hồi số thuế Nhà nước bị thất thoát do hành vi vi phạm gây ra.

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 21/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí