Động Thái Cấu Trúc Tổ Thành Ở Tầng Cây Nhỏ (Ô Cấp B)


Bảng 4.10: Công thức tổ thành tầng cây cao theo IV%.


ÔĐV

CTTT theo IV%(2008)

1

6,74 Chc + 6,02 Nh + 5,73 Kha + 81,51 LK

2

11,75 Xo + 7,01 Trqt + 81,24 LK

3

7,73 Tru + 92,27 LK

4

5,07 Gion + 94,93 LK

5

5,05 Gion + 94,95 LK

6

8,08 Gion + 91,92 LK

7

7,39 Gion + 6,93 Daum + 6,67 Hoq + 79,01 LK

8

12,38 Gion + 10,41 Cod + 5,45 Daum + 71,76 LK

9

8,06 Gion + 6,71 Detr + 5,39 Trd + 5,27 Cod + 74,57 LK

10

6,73 Detr + 5,21 Cod + 88,06 LK

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.

Bước đầu nghiên cứu một số quá trình động trong rừng lá rộng thường xanh ở Kon Hà Nừng trên cơ sở phân tích các tài liệu thu thập được từ 10 ô tiêu chuẩn định vị từ năm 2004-2008 - 8


Ghi chú: Tr =Trâm, D=Dẻ, Nh=Nhọc, Tru=Trường, Chc=Chôm chôm, Lk=Loài khác, Xo=Xoan, Kha=Kháo, Go=Gội, sp=Loài chưa biết, Gio=Giổi, Dug=Dung, Gion=Giổi nhung, Hoq=Hoóc quang, Got=Gội tẻ, Cok=Cò ke, Ranr=Ràng ràng, Su=Sữa, Cod=Cóc đá, dd=Dâu da, Trqt=Trâm quả to, Detr=Dẻ trắng. , Leh = Lèo heo, Daum = Dâu móc, Chiv = Chìa vôi, Trd = Trâm đỏ, Choim=Chòi mòi, Laa = Lành anh, Chanc = Chân chim.

4.2.2. Động thái cấu trúc tổ thành ở tầng cây nhỏ (Ô cấp B)

Như đã trình bày ở chương phương pháp nghiên cứu ô cấp B là một ô hình tròn và trong đó đo đếm những cây có 1cm < D1.3 < 10cm.

Bảng 4.11: Công thức tổ thành ÔTC cấp B theo IV%.


ÔTC

cấp B

CTTT Theo IV % (2004)

1

24,80 Tr + 13,08 Nh + 11,71 Chc + 6,20 Ngt + 5,53 sp + 5,53 Xo + 5.50 Dug + 27,65 LK

2

12,20 Kha + 8,14 Ngt + 8,14 Nh + 8,14 D + 8,14 Sp + 8,14 Tru + 6,17 Ranr + 40,93 LK

3

28,61 Sp + 11,09 Ngt + 8,76 Chac + 8,76 Go + 6,57 Dug + 36,21 LK

4

25,88 Dug + 10,48 Tr + 9,81 Re + 9,1 Nh + 44,73 LK


5

14,39 Cod + 12,34 Daum + 10,28 Tr + 9,34 Sp + 8,22 Dug + 6,16 Go + 6,16 Re + 5,23 Ranr +

27,88 LK

6

49,89 Ho + 10,46 Kha + 6,45 Cda + 6,38 Tr + 5,4 Ranr + 21,42 LK

7

16,06 Re + 12,45 D + 10,74 Dug + 9,89 Tr + 5,32 Kha + 45,54 LK

8

16,68 Tr + 12,06 Dug + 8,44 Kha + 7,73 Se + 7,63 Cod + 6,53 Ngt + 5,82 D + 35,11 LK


9

14,67 Tr + 9,61 D + 8,9 Cod + 5,52 Re + 5,27 Kha + 5,06 Nhon + 50,97 LK

10

19,61 Tr + 7,11 Dug + 5,21 Kha + 5,09 Trd + 5,01 Cod + 57,91 LK

Bảng 4.12: Công thức tổ thành ÔTC cấp B theo IV%.


ÔTC

cấp B

CTTT Theo IV % ( 2008)

1

22,69 Dug + 12,07 Tr + 7,58 Re + 6,19 Gion + 5,67 Ngt + 45,8 LK

2

16,56 Leh + 14,01 Dug + 10,21 Re + 6,08 Bas + 6,08 Go + 47,06 LK


3

14,53 Dng + 10,87 Ngt + 10,33 Cok + 8,29 Tr + 8,29 Ranr + 7,25 Tr + 7,25 Xo + 6,21 D + 5,16

Leh + 5,16 Dum + 16,66 LK

4

24,21 Dug + 11,13 Tr + 8,26 Sp + 7,89 Laa + 48,51 LK

5

33,2 Dug + 10,08 Tr + 7,81 Go + 7,49 Cod + 6,2 Ranr + 5,53 Nha + 29,69 LK

6

17,65 Tr + 13,72 Kha + 12,55 Dug + 7,45 Sp + 5,1 Cod + 5,1 Leh + 5,1 Se + 33,33 LK

7

28,94 Dug + 12,0 Tr + 7,83 Re + 5,76 Ngt + 45,47 LK

8

17,85 Tr + 13,51 Se + 9,76 Chiv + 9,7 Kha + 6,02 Choim + 43,16 LK

9

9,64 Dug + 8,93 Tr + 8,22 Go + 8,22 Dd + 6,52 Cod + 58,47 LK

10

27,93 Tr + 8,52 Dug + 7,5 Cod + 5,43 Trd + 5,43 kha + 45,19 LK

So với năm 2004 thì tổ thành ÔTC năm 2008 đã có sự thay đổi ở một số OTC như ÔTC 1, ÔTC2, ÔTC 3 và ÔTC 6… Như vậy tổ thành ÔTC cấp B không có tính ổn định sau các chu kỳ theo dõi mà có sự biến động rất lớn ở hầu hết các ÔTC. Qua bảng 4.11 và bảng 4.12 sự thay đổi thể hiện khá rõ ở các ÔTC như: 1, 2, 3 và 6 có sự thay đổi một số nhóm loài ưu thế. Đây là một thành phần quan trọng sẽ tham gia vào quá trình hình thành tầng cây cao, chính vì thế việc tác động vào quá trình này sẽ có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển tầng cây cao trong tương lai, từ đó có những điều chỉnh hợp lý cho quá trình kinh doanh rừng.

4.2.3. Động thái cấu trúc tổ thành ở lớp cây tái sinh

Không giống như tổ thành tầng cây cao, tổ thành cây tái sinh biến đổi rất lớn trong các ÔTC, một số loài ưu thế liên tục thay đổi trong các ÔTC bảng 4.13 và bảng 4.14 dưới đây thể hiện sự biến đổi đó.

Bảng 4.13: Tổ thành cây tái sinh.


ÔĐV

CTTT cây tái sinh theo IV% (2004)

1

8,5 Nh + 6,8 Chc + 6,3 Kha +5,8 Gion +5,3tr +67,3 LK

2

6,5 Trqt +5,5 leh + 5,1 Cod + 82,9 LK

3

5,8 Dug +5,4 tru + 5,2 Cod + 83,6 LK

4

7,6 laa + 5,5 tr + 86,9 LK

5

11,9 Dug + 9,2 Cod + 5,9 Tr + 5,4 Ranr + 67,6 LK


6

7,7 Chac + 6,8 Kha + 6,1 Cod + 5,8 Gion + 73,6 LK

7

6,1 Gion + 5,7 Cod + 5,2 Nho + 5,1 chiv + 77,9 LK

8

5,8 Dd + 5,6 Cod + 5,3 tr + 83,3 LK

9

6,9 De + 5,9 Cod + 5,2 Gion +82,0 LK

10

8,3 Chc + 5,9 Cod + 5,5 Leh + 5,0 Daum + 75,3 LK

Bảng 4.14: Tổ thành cây tái sinh.


ÔĐV

CTTT cây tái sinh theo IV% (2008)

1

6,5 Kha +5,4 Chc + 5,2 Nho + 5,1 Gion + 77,8 Lk

2

6,8 Cod + 5,9 Dug + 5,0 Leh + 82,3 LK

3

7,1 Tru + 6,2 Cod + 5,7 Leh + 81,0 LK

4

6,2 Gion + 5,8 Tr + 5,1 Cod + 82,9 LK

5

7,1 Tr + 5,9 Cod + 5,4 Gion + 5,1 Dug + 76,5 LK

6

6,2 Gion + 5,6 Cod + 5,1 Leh + 5,1 Tr + 78,0 LK

7

6,0 Cod + 5,7 Gion + 5,2 Daum + 83,1 LK

8

5,3 Daum + 5,2 Gion + 89,5 LK

9

7,1 De + 6,0 Gion + 5,5 Cod + 5,2 Trd + 76,2 LK

10

6,3 Cod + 5,7 Chc + 5,5 Daum + 5,0 Leh + 77,5 LK


Qua bảng 4.13 và bảng 4.14 cho ta thấy quá trình thay đổi một số loài hay nhóm loài ưu thế trong các ÔTC là sự biến đổi rất lớn ở hầu hết các ÔTC. Sự ổn định là không có và sự cạnh tranh không gian dinh dưỡng ở lớp cây tái sinh đang diễn ra rất quyết liệt.

4.2.4. Tổng hợp

Động thái thay đổi của các loài quan sát được trong các ô tiêu chuẩn định vị tại Kon Hà Nừng từ năm 2004 đến 2008 được tổng hợp ở biểu 4.15 và 4.16 như sau:


Bảng 4.15: Biểu tổng hợp cấu trúc tổ thành loài năm 2004


ÔĐV


N1

N2

S1

S2

HL1

HL2


1

D>10

385

156

79

5

1/5

1/31

D<10

1620

1060

20

6

1/81

1/177

Chung

2005

1216

61

8

1/33

1/152


2

D>10

545

145

98

3

1/6

1/48

D<10

540

300

19

7

1/28

1/43

Chung

1085

445

82

9

1/13

1/49


3

D>10

392

196

93

8

1/4

1/25

D<10

960

620

17

5

1/56

1/124

Chung

1352

816

58

10

1/23

1/82


4

D>10

521

198

112

4

1/5

1/50

D<10

1660

880

26

4

1/64

1/220

Chung

2181

1078

71

6

1/31

1/180


5

D>10

642

177

102

3

1/6

1/59

D<10

1000

720

19

8

1/53

1/90

Chung

1642

897

60

9

1/27

1/100


6

D>10

409

150

86

4

1/5

1/38

D<10

1500

1120

21

5

1/71

1/224

Chung

1909

1270

67

8

1/28

1/159


7

D>10

657

285

87

4

1/8

1/71

D<10

1360

740

27

5

1/50

1/148

Chung

2017

1025

56

8

1/36

1/128


8

D>10

519

294

87

8

1/6

1/37

D<10

1940

1220

30

7

1/65

1/174

Chung

2459

1514

68

12

1/36

1/126


9

D>10

535

267

80

5

1/7

1/53

D<10

1680

840

31

6

1/54

1/140

Chung

2215

1107

66

8

1/34

1/138


10

D>10

609

339

96

6

1/6

1/57

D<10

1558

645

27

5

1/58

1/129

Chung

2167

984

123

11

1/18

1/89


Bảng 4.16: Biểu tổng hợp cấu trúc tổ thành loài năm 2008


ÔĐV


N1

N2

S1

S2

HL1

HL2


1

D<10

5208

1230

83

21

1/63

1/59

D>10

394

99

77

7

1/5

1/14

Chung

5602

1329

160

28

1/35

1/47


2

D<10

6250

1457

94

15

1/66

1/97

D>10

514

60

90

5

1/6

1/12

Chung

6764

1517

184

20

1/37

1/76


3

D<10

9291

2117

95

17

1/98

1/125

D>10

383

98

89

9

1/4

1/11

Chung

9674

2215

184

26

1/53

1/85


4

D<10

9583

3114

106

14

1/90

1/222

D>10

559

70

114

5

1/5

1/14

Chung

10142

3184

220

19

1/46

1/168


5

D<10

5708

1521

100

21

1/57

1/72

D>10

633

39

101

5

1/6

1/8

Chung

6341

1560

201

26

1/32

1/60


6

D<10

7417

907

90

19

1/82

1/48

D>10

404

22

86

4

1/5

1/6

Chung

7821

929

176

23

1/44

1/40


7

D<10

6834

879

86

13

1/79

1/68

D>10

633

101

85

3

1/7

1/34

Chung

7467

980

171

16

1/44

1/61


8

D<10

9167

2315

84

15

1/109

1/154

D>10

490

148

84

5

1/6

1/30

Chung

9657

2463

168

20

1/57

1/123


9

D<10

7958

1138

80

10

1/99

1/114

D>10

535

95

81

5

1/7

1/19

Chung

8493

1233

161

15

1/53

1/82


10

D<10

8708

779

93

14

1/94

1/56

D>10

589

71

96

6

1/6

1/12

Chung

9297

850

189

20

1/49

1/43


Ghi chú:

N1: Tổng số cây cá thể trên ha.

N2: Là tổng số cây của các loài có độ nhiều tương đối trên 5% ( tức là Ni/N


> 5%).


S1: Tổng số loài.

S2: Tổng số loài có Ni/N > 5%. HL1: (hệ số hỗn loài) = S1/N1.

HL2: (Hệ số hỗn loài nhóm cây ưu thế) = S2/N2.

Qua bảng 4.15 và bảng 4.16 trên chúng ta thấy sự thay đổi về thành phần loài

trong hệ sinh thái rừng diễn ra khá phức tạp. Sự tăng giảm không đồng nhất giữa các ÔĐV giữa hai chu kỳ theo dõi dẫn đến hệ số hỗn loài cũng thay đổi. Sự thay đổi trong thành phần loài này thể hiện các giai đoạn diễn thế khác nhau của rừng.

Nhìn chung, rừng tự nhiên lá rộng thường xanh ở Tây Nguyên có số loài biến động từ 50 đến trên dưới 100 loài. Hệ số biến động không lớn giữa các ÔTC cho thấy cấu trúc thực vật ở khu vực nghiên cứu tương đối đồng nhất.

Tổng hợp các chỉ tiêu đo đếm ở các ÔTC định vị ở Kon Hà Nừng 2004 và 2008:

Bảng 4.17: Tổng hợp các chỉ tiêu đo đếm năm 2004.


ÔĐV

N/ha

D1.3

Hvn

Hdc

Dt

G

M

Shannon-

Wiener H’

số loài

1

385

25.9

16.5

10.7

6.5

30.3

302.7

3,899

79

2

545

25.4

20.0

11.4

7.5

38.4

428.7

4,008

98

3

392

24.9

13.0

10.4

4.7

24.6

223.3

3,934

93

4

521

22.4

12.7

10.2

5.9

27.1

244.6

4,228

112

5

642

22.6

15.5

11.8

5.0

32.9

303.4

4,167

102

6

409

26.0

16.6

11.2

5.4

24.8

236.5

4,092

86

7

657

24.0

17.2

11.5

5.9

32.3

302.6

3,907

87

8

519

24.5

20.5

12.8

6.6

30.4

315.3

3,880

87

9

535

23.2

19.1

12.5

4.9

31.1

306.3

3,938

80

10

609

22.9

16.1

12.5

5.1

30.5

304.1

4,069

96


Bảng 4.18: Tổng hợp các chỉ tiêu đo đếm năm 2008.



ÔĐV


N/ha


D1.3


Hvn


Hdc


Dt


G


M

Shannon-

Wiener H’


số loài

1

394

25.6

20.0

14.5

6.7

32.9

341.4

3,930

77

2

514

27.4

23.8

13.5

7.7

40.3

517.4

3,967

90

3

383

26.5

18.0

12.5

4.9

29.6

265.3

3,921

89

4

559

23.8

19.0

14.1

6.1

29.1

262.5

4,217

114

5

633

23.7

20.5

12.8

6.0

34.7

345.6

4,141

101

6

404

27.3

19.4

13.7

6.8

30.0

276.1

4,084

86

7

633

25.5

19.3

14.2

6.4

34.6

366.3

3,898

85

8

490

26.8

23.6

15.1

6.9

33.5

345.5

3,856

84

9

535

24.9

24.1

13.3

5.8

33.8

341.1

3,950

81

10

589

24.0

19.6

15.0

5.9

31.6

336.3

4,062

96


Qua bảng 4.17 và bảng 4.18 xin đưa ra một số nhận xét sau:

- Số lượng cây trong các ÔĐV biến động không đáng kể một số ÔĐV có số cây tăng lên như: ÔĐV số 1 còn lại là số cây giảm đi ở hầu hết các ÔĐV và ÔĐV số 9 số cây vẫn giữ nguyên so với chu kỳ theo dõi năm 2004. Như vậy số cây không có quá nhiều thay đổi giữa chu kỳ theo dõi 5 năm, do đó cấu trúc rừng khu vực nghiên cứu phát triển một cách rất ổn định.

- Các chỉ tiêu đo đếm như: Dt, Hdc, Hvn, D1.3 đều đạt kết quả tăng trưởng

tốt, đặc biệt là trữ lượng tăng trưởng rất ổn định, hình 4.6 dưới đây là một ví dụ:


Biể u đồ s o s ánh trữ lượng

600


500


400


300

2008

2004

200


100


0

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

ÔĐV

Hình 4.6: So sánh tăng trưởng về trữ lượng 2004-2008.


Hình 4.6 cho ta thấy lượng tăng trưởng về trữ lượng giữa các ÔĐV rất ổn định và đồng đều nhau. Khoảng cách giữa hai đường biểu thị tăng trưởng về trữ lượng giữa các ÔĐV rất đều nhau. Nhưng mức độ tăng trưởng thì tương đối chậm.

4.3. Động thái tăng trưởng đường kính và sự chuyển cấp kính


4.3.1. Tăng trưởng

Khi nghiên cứu tăng trưởng đối với rừng tự nhiên hỗn loài khác tuổi gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định tuổi của rừng, đây là một nhân tố rất khó xác định. Hầu hết các công trình nghiên cứu nhằm xác định tuổi của rừng tự nhiên đều không thu được kết quả mà ta mong muốn. Đối với rừng trồng thì đó là cơ sở cho việc ra các quyết định quản lý. Nhưng đối với rừng tự nhiên hỗn loài khác tuổi thì các kiến thức này không có mấy ý nghĩa, mà nên phân tích quá trình tăng trưởng dựa vào một nhân tố kích thước nào đó (chẳng hạn như đường kính) vì tuổi của rừng và cây rừng rất khó xác định. Trong rừng tự nhiên có mùa sinh trưởng xác định, việc nghiên cứu tăng trưởng cũng có thể thực hiện được thông qua phân tích vòng năm sinh trưởng. Tuy nhiên, việc phân tích này cũng không có ý nghĩa nhiều đến các quyết định điều chế rừng rừng hỗn loài nhiều tuổi vì tuổi của cây chặt giải tích không thể dùng để xác định tuổi cây đang đứng trong lâm phần. Do đó các số liệu tăng trưởng của rừng tự nhiên chỉ nên dựa vào tương quan với đường kính cây. Chỉ có như vậy, chúng ta mới có khả năng xác định được ở đường kính nào thì cây đạt được điểm tối đa về tăng trưởng đường kính / hoặc thể tích; đó là các chỉ tiêu quan trọng để xác định đường kính khai thác tối thiểu hợp lý. Việc phân nhóm các loài có cùng hành vi sinh trưởng tương tự nhau là rất cần thiết. Do đó, việc phân tích các số liệu điều tra tăng trưởng (bằng phương pháp giải tích, hay tốt hơn bằng ô tiêu chuẩn định vị) để phát hiện các kiểu sinh trưởng của loài và dựa vào đó để phân nhóm loài, ít nhất là đối với các loài ưu thế trong từng kiểu rừng là hết sức quan trọng.

Tuy nhiên, phần lớn các cây trong rừng tự nhiên có vòng năm không rõ ràng, rất khó xác định và cũng chưa xác định được một năm sinh trưởng có bao nhiêu vòng năm và cần được bổ sung bằng theo dõi sinh trưởng của cây trong ô định vị.

Xem tất cả 108 trang.

Ngày đăng: 26/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí