đã thực hiện các quyền và nghĩa vụ đất đai của mình theo luật tốt hơn, dễ dàng hơn, hạn chế những vi phạm pháp luật và những tranh chấp đất đai ở nông thôn, góp phần ổn định nông thôn. Hiện nay các hộ đã yên tâm với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kiểu mới.
2.1.2. Những chuyển biến trong cơ cấu đất và cây trồng nông nghiệp.
Đây không chỉ là chuyển biến trong quy hoạch sử dụng đất của huyện và từng xã mà quan trọng hơn là chuyển biến trong tư duy sản xuất của người nông dân. Phần lớn nông dân Văn Giang trước khi DĐĐT đều quen với cách thức sản xuất cũ và ngại thay đổi. Tâm lí bình quân và tư duy sản xuất nông nghiệp theo lối tiểu nông, thủ công đã ăn sâu trong nếp nghĩ của người nông dân Văn Giang từ nhiều năm qua. Với cơ chế khoán hộ năm 1993, các hộ nông dân ở đây bằng lòng với hiện trạng: nhà nhà đều có
chân ruộng tốt, ruộng xấu, đồng vàn, đồng trũng, cánh xa, cánh gần, mỗi mảnh trên dưới 1 sào Bắc Bộ, có mảnh chỉ trên dưới chục m2. Nói theo cách của người nông dân ở đây: “Bón đạm không dám vung mạnh tay, chỉ sợ xanh lúa hàng xóm, vàng lúa nhà mình”.
Nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, chất đất ở đây rất phù hợp với những cây vụ đông cho năng suất và lợi nhuận cao, cây ăn quả, cây công nghiệp và hoa, cây cảnh mang tính đặc trưng. Tuy nhiên do ruộng nhỏ lại xa mương máng nên nhiều cánh đồng vẫn bỏ hoang. Nhiều hộ nông dân không dám mạnh dạn phát triển kinh tế trang trại vì còn gặp nhiều trở ngại trong quá trình tập trung ruộng đất và chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện.
Năm 1997, chủ trương DĐĐT của TƯ đã được đưa ra bàn bạc ở các cấp huyện, xã, thôn và đến từng người dân. Những bất hợp lí trong sản xuất nông nghiệp theo kiểu cũ đã thúc bách các hộ nông dân thay đổi. Cùng với phương án DĐĐT, từng xã đã xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cho đồng
ruộng, nâng cấp giao thông, bê tông hoá kênh mương, quy hoạch lại thuỷ lợi nội đồng.
Trong những năm từ 2000 đến 2008, cơ cấu cây trồng của huyện đã có những biến đổi trên cơ sở quy hoạch sản xuất nông nghiệp của UBND và Phòng Nông nghiệp huyện đưa ra.
Bảng 2.3. Diện tích gieo trồng cây hàng năm, lâu năm
Đơn vị tính: ha
2000 | 2003 | 2005 | 2008 | |
Tổng số | 8775.3 | 8807 | 8048 | 7527 |
I. Cây hàng năm | 7960.4 | 7997 | 7238 | 6486 |
1. Cây lương thực | 5719.4 | 4721 | 4259 | 3981 |
Lúa | 4794 | 4179 | 4529 | 3411 |
Ngô | 970.4 | 542 | 558 | 570 |
2. Cây chất bột | 21.9 | 2.6 | 2 | 14 |
3. Cây rau đậu | 1529.6 | 1613 | 211 | 1342 |
4. Cây công nghiệp hàng năm | 814.9 | 765 | 840 | 385 |
Lạc | 199.0 | 35 | 22 | 9 |
Đay | 11.4 | 5.0 | 0 | 0 |
Đỗ tương | 592.5 | 722 | 814 | 372 |
5. Cây hàng năm khác | 689.5 | 895.2 | 927 | 765 |
II. Cây lâu năm | 748.6 | 810 | 927 | 765 |
Cây ăn quả | 748.6 | 810.1 | 811 | 1001 |
Cây lây năm khác | 0 | 0 | 0 | 30 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Thực Hiện Dđđt Đợt 2 Của Các Huyện, Thị Xã
- Biến đổi kinh tế - Xã hội Văn Giang (Hưng Yên) sau quá trình dồn điền đổi thửa 1999 - 2008 - 5
- Kết Quả Thực Hiện Dđđt Huyện Văn Giang Năm 2003
- Giá Trị Sản Xuất Văn Giang Công Nghiệp Theo Giá Hiện Hành
- Sự Xuất Hiện Những Mô Hình Kinh Tế Hiệu Quả Cao
- Cân Đối Lao Động Trên Lãnh Thổ (Thời Điểm 1 Tháng 7 Hàng Năm)
Xem toàn bộ 130 trang tài liệu này.
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Văn Giang 2000 - 2008
Sự biến động cơ cấu cây trồng của huyện trong những năm từ 2000 đến 2008 theo xu hướng chung giảm về diện tích. Diện tích đất trồng cây hàng năm giảm 1474.4 ha sau 8 năm, bình quân mỗi năm giảm 184.3 ha, trong đó giảm mạnh nhất là diện tích trồng cây lương thực. Diện tích lúa giảm đều qua các năm, đến năm 2008 đã giảm 1383 ha so với trước DĐĐT
năm 2000, diện tích ngô giảm 400 ha, cây rau đậu và cây công nghiệp hàng năm đều có xu hướng giảm. Đến năm 2008, trên toàn huyện không còn diện tích trồng đay. Nguyên nhân là do một phần đất trồng cây hàng năm của huyện đã được chuyển sang cho các mục đích xây dựng, quy hoạch khu công nghiệp, khu đô thị, du lịch..., một phần lớn do chủ trương của huyện giảm diện tích trồng lúa và các loại cây lương thực kém hiệu quả, chuyển sang trồng các cây khác.
Trong lúc đó, huyện tập trung cho việc phát triển diện tích cây lâu năm, chủ yếu là cây ăn quả, cây cảnh vì đây là những loại cây phù hợp với thổ nhưỡng và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Diện tích cây ăn quả toàn huyện tăng 252.4 ha từ năm 2000 đến năm 2008. Đến năm 2008, huyện cũng đã có 30 ha dành cho các loại cây lâu năm khác.
Với hệ thống thuỷ lợi được xây dựng lại thuận tiện, diện tích đất được tập trung, các hộ gia đình đã mạnh dạn phát triển diện tích cây vụ đông như cải các loại, hành, tỏi, cà chua...
Phòng Nông nghiệp huyện cũng có phương án quy hoạch cụ thể từng loại cây trồng khác lúa đến từng địa bàn xã, tuỳ theo đặc điểm đất đai, cây trồng thế mạnh cây trồng truyền thống, tập quán sản xuất và những cây trồng đang có ưu thế trong giai đoạn hiện tại. Cụ thể:
Bảng 2.4: Phân bố các loại cây trồng trên địa bàn huyện Văn Giang
Xã | |
Cây cảnh | Phụng Công, Tân Tiến, Liên Nghĩa, Thắng Lợi, Mễ Sở, TT Văn Giang |
Cam, chanh, quýt | Mễ Sở, Liên Nghĩa, Thắng Lợi, Tân Tiến, Long Hưng... |
Chuối | Mễ Sở, Thị trấn Văn Giang |
Nhãn, vải | Long Hưng, Tân Tiến |
Bưởi | Long Hưng, Mễ Sở, Tân Tiến |
Táo | Mễ Sở, Liên Nghĩa. |
Cây dược liệu | Mễ Sở, Nghĩa Trụ |
Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Văn giang
Như vậy, xã nào trong huyện cũng xác định được ít nhất một loại cây trồng thế mạnh. Những xã ở giáp ranh nhau cùng trồng một vài loại cây có
thể quy hoạch thành vùng sản xuất tập trung và liên kết tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ kĩ thuật, giống, vốn, lao động...
Bên cạnh đó, huyện cũng có bản đồ quy hoạch diện tích trồng các loại cây đến từng xã để đảm bảo kiểm soát không để tình trạng phát triển ồ ạt về diện tích mà không tính đến nhu cầu thị trường, khả năng tiêu thụ, không đảm bảo chất lượng sản phẩm..., hạn chế rủi ro cho người nông dân.
Bảng 2.5: Diện tích các loại đất nông nghiệp phân theo xã (tính đến 31/12/2008)
Đơn vị tính: ha
Tổng diện tích đất tự nhiên | |||||
Tổng số | Trong tổng số | ||||
Đất phi nông nghiệp | Đất cây hàng năm | Đất trồng cây ăn quả | Đất nuôi trồng thuỷ sản | ||
Toàn huyện | 7191.2 | 2703.8 | 2966.2 | 1027.9 | 439.3 |
Thị trấn Văn Giang | 684.3 | 496.1 | 321.3 | 67.5 | 102.7 |
Xã Xuân Quan | 530.9 | 245.4 | 197.1 | 12.1 | 36.1 |
Xã Phụng Công | 488.7 | 157.0 | 92.4 | 23.3 | 41.2 |
Xã Cửu Cao | 440.5 | 135.7 | 108.0 | 9.1 | 17.1 |
Xã Nghĩa Trụ | 812.2 | 592.4 | 541.3 | 28.3 | 21.6 |
Xã Vĩnh Khúc | 618.8 | 439.1 | 415.4 | 11.3 | 10.4 |
Xã Liên Nghĩa | 614.4 | 454.1 | 235.2 | 158.9 | 59.8 |
Xã Thắng Lợi | 485.0 | 246.0 | 108.4 | 97.1 | 40.4 |
Xã Mễ Sở | 664.3 | 444.1 | 136.1 | 260.0 | 47.8 |
Xã Long Hưng | 848.6 | 554.4 | 469.3 | 64.8 | 20.2 |
Xã Tân Tiến | 992.5 | 673.3 | 341.2 | 295.1 | 37.0 |
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Văn Giang năm 2008
Đất nông nghiệp của Văn Giang phân bố tương đối đều về diện tích ở các xã. Nhưng cụ thể ở mỗi xã, diện tích các loại cây trồng có sự chênh lệch. Đây là kết quả từ những mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả trên cơ sở quy hoạch vùng sản xuất của HU, UBND và các phòng ban. Có thể thấy ở đây những xã có thế mạnh trồng cây hành năm, bao gồm cây lương thực, cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày là Nghĩa Trụ, Vĩnh Khúc, Long Hưng, Thị trấn Văn Giang. Thế mạnh trồng cây ăn quả hàng hoá thuộc về các xã Liên Nghĩa, Mễ Sở. Thị trấn Văn Giang đứng đầu về diện
tích đất nuôi trồng thuỷ sản. Bản đồ quy hoạch phát triển nông nghiệp này cho phép từng hộ gia đình có thể phát triển kinh tế, làm giàu từ nông nghiệp dựa trên kinh nghiệm và sự hỗ trợ của huyện. Phỏng vấn một số hộ gia đình thuộc các xã Long Hưng, Liên Nghĩa, Mễ Sở, Phụng Công cho thấy: Việc quy hoạch vùng sản xuất theo từng loại cây, con đến tận cấp xã, thôn vừa tạo điều kiện cho việc sản xuất tập trung, vừa hỗ trợ kịp thời về giống, vốn và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Phỏng vấn gia đình ông Nguyễn Văn Thực, hộ nông dân trồng cây cảnh xã Phụng, ông cho biết: Trước đây, gia đình tôi thường phải phân chia cây cảnh ra nhiều ruộng nhỏ, ở nhiều chỗ xa nhau, rất vất vả và mất thời gian đi lại, chăm sóc. Từ sau DĐĐT, không những ruộng của gia đình tôi tập trung chỉ còn vào 2 mảnh, việc chăm sóc và tiêu thụ cây cảnh cũng thuận tiện hơn nhiều. Khi xã Phụng Công nằm trong vùng quy hoạch phát triển hoa và cây cảnh của huyện, Phòng Nông nghiệp Văn Giang đã mở những lớp tập huấn về kĩ thuật và có những sự hỗ trợ để sản phẩm hoa, cây cảnh ở đây được quảng bá rộng rãi và tiêu thụ với số lượng lớn. Tương tự, đối với những xã trồng cây ăn quả, cây hoa màu, huyện vừa có bản đồ quy hoạch loại cây, con, vừa có những hỗ trợ về mọi mặt để nông dân có cơ hội phát triển sản xuất.
2.2 Những biến đổi về kinh tế
2.2.1 Biến đổi cơ cấu kinh tế chung.
Trước 1999, Văn Giang là một bộ phận của huyện Châu Giang cũ, cơ cấu kinh tế của huyện vẫn lấy nông nghiệp là chính. Sau khi tách huyện, cơ cấu kinh tế chung của Văn Giang bắt đầu có sự thay đổi theo hướng tăng tỉ trọng đóng góp của công nghiệp, dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp. Trong những năm gần đây, diện tích đất nông nghiệp giảm, quy mô sản xuất nông nghiệp của toàn huyện cũng giảm đi đáng kể, người nông dân chuyển sang phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, thâm canh, khai thác
những lợi thế. Hoạt động sản xuất công nghiệp và kinh doanh dịch vụ lại tăng mạnh. Số hộ gia đình, cá nhân, tập thể đã chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ ngày một nhiều, cùng với số nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, dịch vụ thương mại của huyện cũng tăng lên đã đóng góp cho giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ trong những năm gần đây tăng nhanh đáng kể.
Bảng 2.4: Giá trị sản xuất kinh tế Văn Giang qua các năm theo giá thực tế
Đơn vị: triệu đồng
2000 | 2003 | 2005 | 2008 | |
Nông nghiệp | 232.546 | 298.957 | 404.629 | 737.461 |
Công nghiệp | 33.57 | 97.915 | 706.87 | 567.525 |
Thương mại dịch vụ | 6.731 | 168.519 | 240.505 | 339.778 |
Đầu tư xây dựng | 80.616 | 173.363 | 224.734 | 199.732 |
GTVT – TTLL | 4.382 | 22.108 | 58.618 | 85.127 |
Tổng | 357.845 | 760.862 | 1635.356 | 1929.623 |
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Văn Giang2000 - 2008
Nhìn chung, giá trị sản xuất các ngành kinh tế chính của Văn Giang đều có sự tăng trưởng mạnh. Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế tăng đều qua các năm. Ngành nông nghiệp tăng 504.915 triệu đồng từ năm 2000 đến năm 2008, công nghiệp tăng 533.955 triệu đồng. Thương mại dịch vụ tăng 333.047 triệu. Đầu tư xây dựng và giao thông vận tải – thông tin liên lạc tăng ít nhất, tương ứng là 119.116 triệu đồng và 80.745 triệu đồng. Sự tăng trưởng này thể hiện sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu các ngành kinh tế của địa phương.
Bảng 2.5: Cơ cấu giá trị sản xuất kinh tế huyện Văn Giang phân theo ngành
Đơn vị: %
2000 | 2003 | 2005 | 2008 | |
Nông nghiệp | 64.99 | 39.29 | 24.74 | 38.22 |
Công nghiệp | 9.38 | 12.87 | 43.22 | 29.41 |
Thương mại dịch vụ | 1.88 | 22.15 | 14.71 | 17.61 |
Đầu tư xây dựng | 22.53 | 22.79 | 13.74 | 10.35 |
GTVT – TTLL | 1.22 | 2.91 | 3.58 | 4.41 |
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Văn Giang 2000 – 2008
Biểu đồ: Cơ cấu giá trị sản xuất kinh tế huyện Văn Giang phân theo ngành
100%
80%
GTVT – TTLL
Đầu tư xây dựng Thương mại dịch vụ Công nghiệp
Nông nghiệp
60%
40%
20%
0%
2000 2003 2005 2008
Có thể thấy rò, từ năm 2000 đến 2008, cơ cấu kinh tế phân theo ngành của huyện Văn Giang có sự chuyển biến rò rệt, đặc biệt là sau DĐĐT. Từ chỗ nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn và đóng vai trò là ngành kinh tế chủ đạo năm 2000 (64.98%) đến năm 2003 con số này đã rút xuống còn 39.29% năm 2003 và 38.2% năm 2008. Thay vào đó là sự tăng lên về tỉ trọng của công nghiệp và dịch vụ. Tỉ trọng này tăng lên tương ứng là 9.38% năm 2000, 12,8% năm 2003 và 29.4% năm 2008 cho ngành công
nghiệp và 1.88% năm 2000, 22.1% năm 2003 và 17.6% năm 2008 cho thương mại dịch vụ. Giao thông vận tải và thông tin liên lạc tăng nhẹ về tỉ trọng.
Sau khi tách huyện, lãnh đạo huyện Văn Giang bắt tay ngay vào việc xây dựng phương án phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với việc xây dựng phương án DĐĐT và quy hoạch đất đai, các Nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế cũng được xây dựng một cách chi tiết. Mục tiêu giảm tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ được thực hiện nhanh chóng.
Bảng 2.6: Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành
Tổng số | Nông nghiệp | Thuỷ sản | ||||
Tổng số | Chia ra | |||||
trồng trọt | Chăn nuôi | Dịch vụ | ||||
Giá trị sản xuất - triệu đồng | ||||||
2000 | 245.821 | 235.568 | 194.968 | 37.578 | 4.671 | 10.253 |
2003 | 313.404 | 298.957 | 228.452 | 59.486 | 7.987 | 14.447 |
2005 | 429.581 | 404.629 | 254.900 | 135.238 | 14.491 | 24.952 |
2008 | 783.690 | 737.461 | 314.330 | 408.051 | 15.080 | 46.229 |
Cơ cấu (Tổng số 100%) | ||||||
2000 | 100 | 95.9 | 82.8 | 16.0 | 2.0 | 4.1 |
2003 | 100 | 95.4 | 76.4 | 19.9 | 2.7 | 4.6 |
2005 | 100 | 94.2 | 63.0 | 33.4 | 3.6 | 5.8 |
2008 | 100 | 94.1 | 42.6 | 55.3 | 2.0 | 5.9 |
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Văn Giang 2000 - 2008
Giá trị sản xuất các ngành trong nông nghiệp đều tăng mạnh từ sau quá trình DĐĐT của huyện Văn Giang. Quá trình chuyển hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cung cấp cho thị trường trong và ngoài huyện đã góp phần vào việc tăng giá trị sản xuất của các ngành nông nghiệp. Cụ thể, giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Văn Giang tăng
3.18 lần từ năm 2000 đến năm 2008, từ 245.821 triệu đồng lên 783.690 triệu đồng. Trong đó, trồng trọt tăng 1,6 lần, chăn nuôi tăng 10,8 lần, dịch vụ phi nông nghiệp tăng 3,22 lần, thuỷ sản tăng 4,5 lần. Chăn nuôi là ngành có mức tăng mạnh nhất. Từ đó trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp, sự chuyển dịch diễn ra theo hướng giảm tỉ trọng đóng góp của ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng đóng góp của chăn nuôi và các dịch vụ phi nông nghiệp. Tỉ trọng ngành trồng trọt giảm đều qua các năm, từ chỗ chiếm 82,8% giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2000 xuống 76,4% năm 2003, sau DĐĐT chỉ còn chiếm 42,6% năm 2008. Ngược lại là sự tăng trưởng mạnh mẽ của ngành chăn nuôi từ 16.00% năm 2000 đã tăng lên 55.3% năm 2008 trong tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp. Thuỷ sản là ngành có mức tăng nhẹ từ 4,2% năm 2000 lên 4,6% năm 2003 và sau DĐĐT là 5,9% năm