Quan Niệm Của Y Học Cổ Truyền Về Sỏi Tiết Niệu

Điều trị triệu chứng như thuốc chống ngứa, thuốc an thần đặc biệt cần thiết trong chàm thể tạng

Giải mẫn cảm đặc hiệu và không đặc hiệu

Trong thời gian bị chàm cấp, không được tiêm các protein lạ vào cơ thể bệnh nhân

Kiêng các thức ăn như sữa bò, trứng,…giúp ích trong điều trị chàm sữa.

5.2. Điều trị theo YHCT


5.2.1. Thể phong nhiệt:


- Phép trị: Sơ phong thanh nhiệt

- Bài thuốc:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 352 trang tài liệu này.


Bài thuốc 1 : Tiêu phong tán: Kinh giới 12g, Phòng phong 12g, Thuyền thóai 6g, Ngưu bàng tử 12Khổ sâm 12, Sinh địa 16, Thạch cao 20, Tri mẫu 8, Mộc thông 12 g

Bệnh học - Trường Tây Sài Gòn - 33

Bài thuốc 2: Long đởm tả can thang: Long đởm thảo, Hoàng cầm, Chi tử, Sài hồ, Xa tiền tử, Trạch tả, Mộc thông, Đương quy, Sinh địa, Cam thảo.

Thuốc dùng ngoài:

Cách dùng: Nấu bài thuốc sau đây xông hơi vùng da bệnh, và sau đó lấy nước thuốc tắm để giảm ngứa: Lá xoài 50g, Kinh giới 100g, Muối sống 50g.

- Châm cứu: Tùy vị trí bệnh chọn huyệt tại chỗ và lân cận

Tay: Khúc trì – Hợp cốc

Chân: Tam âm giao – Dương lăng tuyền. .v..v..

Tòan thân: Hợp cốc, Túc tam lý, Huyết hải


5.2.2. Thế thấp nhiệt


- Phép trị: Thanh nhiệt hóa thấp

- Bài thuốc:


Bài thuốc : Tiêu phong đạo xích thang: Ngưu bàng tử 12g , Bạc hà 4g , Sinh địa 8g , Bạch tiểu bì 8g, Hòang liên 12g, Hoàng bá 12g, Mộc thông 12g, Phục linh 8g, Sa tiền tử 16g, Thương truật 8g , Khổ sâm 12g

Bài thuốc dùng ngòai: Bài thuốc nấu ngâm rửa tại tổn thương: Sà sàng tử 100g: Tô mộc 100g, Lá ổi 100g. Nấu với nước ngâm rửa tại chỗ

Bài thuốc xông khói: Thương truật đốt trên bếp than xông khói vùng tổn thương

5.2.3. Thể phong huyết táo


- Phép trị: Khu phong dưỡng huyết nhuận táo

- Bài thuốc

Bài thuốc Tứ vật tiêu phong ẩm gia giảm gồm: Thục địa 16g, Sinh địa 16g, Thương truật 12g, Kinh giới 16g, Đương quy 12g, Phòng phong 12g, Bạch truật 12g, Bạch tiển bì 8g, Khổ sâm 8g, Bạch tật lê 8g, Thuyền thóai 6g, Địa phụ tử 12g.

Bài thuốc Nhị diệu thang gia giảm gồm: Hoàng bá 12g, Ké đầu ngựa 12g, Thương truật 8g, Phù bình 12g, Phòng phong 8g, Bạch tiễn bì 12g, Hy thiêm thảo 12g.

Bài thuốc dùng ngoài:


Thuốc mỡ: Xuyên hoàng liên 4g, Hồng hoa 4g, Chu sa 4g, Hồng đơn 4g. Tán bột hoà với mỡ trăn bôi vào vết chàm

Thuốc rửa: Lá ổi 100g, Lá Kinh Giới 100g. Đun sôi rửa vết thương sau đó bôi thuốc mỡ.

6. PHÒNG BỆNH


6.1. Tránh các nguyên nhân do tiếp xúc:

Một số lớn trường hợp bệnh chàm là do tiếp xúc với các dị nguyên trong sinh hoạt và trong nghề nghiệp. Để dự phòng cần chú ý là không để xảy ra viêm da tiếp xúc do các dị nguyên đó. Khi bị viêm da cần phát hiện và điều trị sớm vì nhiều trường hợp bệnh viêm da về sau chuyển biến thành bệnh chàm. Để dự phòng các bệnh chàm do vi khuẩn hoặc do nấm cần chú ý điều trị các vết xước, các thương tích trên da, không để các thương tổn đó nhiễm khuẩn (chốc, nhọt, viêm nang lông) và các bệnh da nhiễm nấm. Dự phòng các bệnh chàm tiếp xúc do các yếu tố nghề nghiệp, cần tôn trọng những nguyên tắc bảo hộ lao động tùy theo ngành nghề. Phải bảo vệ da công nhân, tránh bị chấn thương hoặc tác hại do các hóa chất, dầu mỡ bám trên da.

6.2. Chăm sóc, chú ý vệ sinh da

Dự phòng bệnh chàm cho trẻ em cần chú ý săn sóc da, giữ vệ sinh da thật tốt, nhất là da mặt và da đầu. Cần theo dõi chế độ ăn của trẻ: sữa bò, sữa mẹ và các loại protein khác… nếu loại nào có khả năng gây bệnh cần thay thế bằng các thức ăn khác.

Đối với người mẹ, khi mang thai và thời kỳ cho trẻ bú cần có chế độ nghỉ ngơi, ăn uống hợp lý. Đối với bệnh chàm thể tạng, làm vệ sinh da tốt cũng tạo điều kiện cho bệnh không phát triển. Phương pháp làm vệ sinh da thông thường là tắm rửa với xà phòng thích hợp, giữ cho độ pH da không chuyển sang hướng kiềm. Đối với da khô giảm bài tiết chất bã nên dùng loại thuốc bôi làm

mềm da

6.3. Bảo vệ cơ thể lành mạnh

Nhiều trưòng hợp bị bệnh chàm là do các yếu tố thần kinh, tâm thần, các bệnh về nội tạng, nội tiết hoặc do các ổ nhiễm khuẩn trong cơ thể. Vì vậy, dự phòng bệnh chàm cần bảo vệ cho cơ thể được lành mạnh. Một người có thể lực tốt, thần kinh không căng thẳng, da không bị thương tích, vệ sinh da tốt thì ít khi bị bệnh chàm.


SỎI TIẾT NIỆU


MỤC TIÊU

Sau khi học xong bài này, học viên phải:

1. Trình bày được định nghĩa, đặc điểm dịch tễ học và quan niệm của YHCT về bệnh sỏi tiết niệu.

2. Trình bày được nguyên nhân, bệnh sinh của bệnh sỏi tiết niệu theo YHHĐ và YHCT.

3. Nêu được nội dung chẩn đoán 3 thể lâm sàng của sỏi tiết niệu theo YHCT.

4. Trình bày được nguyên tắc điều trị nội khoa, chỉ định điều trị ngoại khoa, phép trị và bài thuốc điều trị các thể lâm sàng bằng YHCT.

5. Phân tích được các bài thuốc, phương huyệt áp dụng điều trị ba thể bệnh lâm sàng của sỏi tiết niệu.

NỘI DUNG


1. ĐẠI CƯƠNG


Bình thường trong nước tiểu có các chất hòa tan như calci, phosphat, oxalat… nhưng với nồng độ thấp. Khi nồng độ các chất trên cao vượt quá ngưỡng, trong điều kiện lý hóa nhất định nếu gặp những yếu tố thuận lợi thì sẽ tạo thành sỏi tiết niệu.

Sỏi tiết niệu bao gồm: sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, sỏi niệu đạo.


1.1. Định nghĩa


Sỏi tiết niệu là một bệnh thường gặp và hay tái phát ở đường tiết niệu do sự kết thạch của một số thành phần trong nước tiểu ở điều kiện lý hóa nhất định.

Sỏi gây nghẽn tắc đường tiết niệu mà hậu quả có thể dẫn đến ứ nước thận và huỷ hoại tổ chức thận, gây nhiễm khuẩn và gây đau, ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của người bệnh.

1.2. Đặc điểm dịch tễ học


- Sỏi tiết niệu là bệnh phổ biến trên thế giới, tuy nhiên sự phân bố không đồng đều. Bệnh ít gặp ở châu Phi, còn châu Mỹ tỷ lệ trung bình là 20 người/10000 người mỗi năm.

Tuổi mắc bệnh trung bình từ 35 – 55 tuổi, tuy nhiên thời điểm mắc bệnh khác nhau tùy theo loại sỏi. Tuổi mắc bệnh trung bùnh đối với sỏi calci là 48,7; sỏi amoni magne phosphat là 46,7; sỏi acid uric là 59,4 và cystein là 27,9.

- Nam mắc bệnh gấp 3 lần nữ, tuy nhiên tỷ lệ bệnh thay đổi theo thành phần hoá học của sỏi, trong khi nam giới bị sỏi calci nhiều (88% so với 58% ở nữ giới) thì nữ giới bị sỏi amoni

magne phosphat nhiều hơn (38% so với 8,8% ở nam giới). Ở trẻ < 5 tuổi hay gặp sỏi amoni mange phosphat, trên 5 tuổi hay gặp sỏi calci oxalat.

Theo GS Ngô Gia Hy ở Việt Nam sỏi thận chiếm 40%; sỏi niệu quản chiếm 28,27%; sỏi bàng quang 28,3%; sỏi niệu đạo 5,4% trong tổng số bệnh nhân bị sỏi nói chung. Sỏi tiết niệu ở nam nhiều gấp 2 lần ở nữ, gặp nhiều ở tuổi trên 30.

- Ở Việt Nam sỏi amino magne phosphat chiếm tỷ lệ cao kèm theo nhiễm khuẩn.

1.3. Quan niệm của y học cổ truyền về sỏi tiết niệu


- Sỏi tiết niệu được mô tả trong chứng thạch lâm của YHCT (thạch lâm: tiểu ra sỏi)

- Thạch lâm là một trong chứng 5 chứng lâm được YHCT gọi là chứng ngũ lâm, đó là: nhiệt lâm, huyết lâm, thạch lâm, cao lâm, lao lâm.

- Những viên sỏi lớn gọi là thạch lâm, sỏi nhỏ gọi là sa lâm.

- Chứng trạng của thạch lâm: bụng dưới đau co cứng, một bên thăn lưng đau quặn, đau lan xuống bụng dưới và bộ phận sinh dục, tiểu tiện đau buốt khó đi, nước tiểu có khi vàng đục có khi ra máu, có khi ra lẫn sỏi cát.

- Nguyên nhân do thấp nhiệt nung nấu ở hạ tiêu khiến ngưng kết trong nước tiểu mà gây bệnh.


2. NGUYÊN NHÂN, BỆNH SINH


2.1. Nguyên nhân


Sự phát sinh và hình thành sỏi có nhiều nguồn gốc khác nhau, đặc biệt là nó tuỳ thuộc vào từng loại sỏi cũng như không chỉ một nhóm nguyên nhân nào mà là sự phối hợp của nhiều yếu tố: từ chế độ ăn uống đến các bệnh tật trong cơ thể đang có và đến yếu tố di truyền phối hợp tạo nên sỏi niệu. Có 3 nguyên nhân được quan tâm sau đây:

- Các chất hoà tan trong nước tiểu như calci, phosphat, oxalat, urat … vượt quá ngưỡng (cao hơn nồng độ hòa tan).

- Khi pH nước tiểu toan hoá hoặc kiềm hoá: toan hóa (pH<6) thì dễ kết tinh sỏi urat và sỏi acid uric; kiềm hóa (pH> 6,5) thì dễ kết tinh sỏi oxalat và phosphat.

Yếu tố di truyền: đối với sỏi cystin và sỏi acid uric yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng, sỏi cyatin xuất hiện ở bệnh nhân kiểu gen đồng hợp tử, người ta nhận thấy những trường hợp sỏi calci ở trong một số người cùng dòng họ, ngoài ra yếu tố cường calci niệu thường tạo ra sỏi có khả năng di truyền kiểu đa gen.

Nguyên nhân tạo thành sỏi với điều kiện là: trong nước tiểu hiện diện có yếu tố làm nhân sỏi (tế bào, đám tế bào bong ra từ đài bể thận bị viêm).

2.2. Yếu tố thuận lợi


Những yếu tố thuận lợi cho sự hình thành sỏi niệu:

- Những người có bệnh lý dị dạng ở đường niệu.

- Những người nằm bất động lâu ngày.

- Uống ít nước.

- Ngườicó bệnh lõang xương, bệnh Goutte.


2.3. Cơ chế sinh bệnh

Trong quá trình bão hòa, nước tiểu trải qua 3 giai đoạn từ thấp đến cao:


- Giai đoạn chưa bão hòa: trong đó các tinh thể được hòa tan.

- Giai đoạn trung gian: trong đó các tinh thể chỉ kết tinh lúc có một chất khởi xướng để hình thành một nhân dị chất.

- Giai đoạn không bền: trong đó các tinh thể kết tinh tự nhiên từ một nhân dị hay đồng chất. Ngoài cơ chế chung nêu trên mỗi loại sỏi còn có đặc thù riêng như:

- Sỏi acid uric xuất hiện khi sự chuyển hóa purin tăng do chế độ ăn hay do nguyên nhân nội sinh

và khi pH nước tiểu < 5,3. Với pH bình thường nước tiểu bệnh nhân chứa một hỗn hợp acid uric và urat, khi pH hạ acid uric ít hòa tan sẽ kết tủa trong khi urat dễ hòa tan lại giảm đi rõ rệt.

- Sỏi amoni magne phosphat được hình thành khi bệnh nhân tiết lượng calci phosphat và amoni khá lớn kèm theo sự tăng pH nước tiểu lên > 7,2. Sở dĩ pH nước tiểu tăng là do nhiễm khuẩn vì vậy sỏi này cũng được gọi là sỏi do nhiễm khuẩn.

2.4. Nguyên nhân sinh bệnh theo y học cổ truyền

Người xưa cho rằng sỏi tiết niệu có nguyên nhân chính là do nhiệt hạ tiêu.


- Nội kinh cho rằng: tỳ thấp làm đàm ứ lại, đàm hóa hỏa, hỏa sinh nhiệt hạ tiêu làm chưng kiệt nước tiểu, cặn lắng lại mà thành thạch.

Tuệ Tĩnh giải thích: sỏi niệu do thận khí hư làm thủy hỏa mất điều hòa, hỏa của tâm đi xuống hạ tiêu chưng khô nước tiểu mà thành thạch (ví như cặn kết ở đáy nồi khi đun nấu lâu ngày vậy). Thận âm hư sinh nội nhiệt, nội nhiệt làm hư hao tân dịch cho nên đi tiểu ít.

- Thấp nhiệt hạ tiêu: thấp tà, nhiệt tà xâm phạm hạ tiêu (viêm đường tiệt niệu), nhiệt kết bàng quang làm hư hao thủy dịch, cặn lắng kết lại sinh sỏi.

- Bệnh tật nằm lâu bất động, khí huyết ứ trệ, thủy dịch kém được lưu thông, cặn có điều kiện kết lắng mà thành sỏi.

Như vậy, nguyên nhân sinh chứng thạch lâm là:


- Thấp nhiệt hạ tiêu.

- Khí huyết ứ trệ.

- Thận hư.


3. CHẨN ĐOÁN

3.1. Biểu hiện lâm sàng

- Đau: đau đột ngột, dữ dội vùng bụng và eo lưng, đau lan xuống hạ bộ, thường hay xuất hiện sau chạy nhảy hoặc lao động nặng…

- Đái máu: đái máu đầu bãi, cuối bãi hoặc toàn bãi; dấu hiệu tiểu tắc giữa dòng.

- Nôn hoặc buồn nôn trong đợt đau.


3.2. Khám ấn điểm niệu quản thấy đau.

3.3. Cận lâm sàng


- Xét nghiệm nước tiểu thấy vi khuẩn, tế bào, cặn.

- Chụp phim X quang có thể thấy hình ảnh viên sỏi (tuy nhiên một số sỏi

- không cản quang).

- Siêu âm cho biết vị trí, kích thước viên sỏi.


3.4. Chẩn đoán vị trí sỏi


- Sỏi đài bể thận: ít có triệu chứng lâm sàng, thườngđược phát hiện do nhân một lần khám kiểm tra sức khỏe có X quang.

- Sỏi niệu quản:

Có cơn đau điển hình đột ngột và dữ dội.

Điểm đau niệu quản (+).

Nước tiểu có máu.

- Sỏi bàng quang:

Tiểu rắt, tiểu không hết, tiểu tắc giữa dòng.

Tiểu máu.

- Sỏi niệu đạo:

Gặp ở nam giới: tiểu buốt, dòng tiểu nhỏ hoặc giỏ giọt.

Thăm khám qua trực tràng rất đau.


3.5. Chẩn đoán phân loại sỏi

Có 5 loại sỏi thường gặp:


- Sỏi calci: chiếm 60 - 80% các loại sỏi, sỏi calci rất cản quang.

- Sỏi phosphat: chiếm 5 - 15% các loại sỏi, sỏi phosphat cản quang.

- Sỏi acid uric: chiếm 10 - 20%, không cản quang.

- Sỏi xystin: chiếm 1 - 2%, ít cản quang.

- Sỏi carbonat: ít cản quang.


3.6. Chẩn đoán phân biệt


Sỏi niệu có cơn đau quặn thận cần được chẩn đoán phân biệt với:


- Tắc ruột: tắc ruột không có triệu chứng bệnh của đường tiết niệu, đau toàn ổ bụng, bụng trướng, quai ruột tăng hơi, bí trung tiện.

- Viêm ruột thừa: không có biểu hiện bệnh lý đường tiết niệu, đau nhẹ hố chậu phải, sốt nhẹ, bạch cầu tăng.

- Sỏi tụy, sỏi túi mật: cần khám kỹ, sốt cao, vàng da.

- U bể thận, u niệu quản: đau từ từ, cần chụp cắt lớp để phân biệt.


3.7. Chẩn đoán theo y học cổ truyền


3.7.1. Thể thấp nhiệt (tương ứng với sỏi tiết niệu có viêm nhiễm kèm theo)


- Đau từ eo lưng lan xuống đùi và bộ phận sinh dục ngoài.

- Tiểu tiện vàng sẻn, đỏ đục, nóng rát ống tiểu, tiểu nhiều lần, có thể đi tiểu ra sỏi.

- Gai sốt hoặc ớn lạnh.

- Miệng khô khát.

- Lưỡi đỏ, rêu vàng.

- Mạch sác.


3.7.2. Thể khí huyết ứ trệ (tương ứng với sỏi niệu đái ra máu)


- Khi đi tiểu thấy đau tức và nặng trước âm nang, tiểu tiện máu đỏ tươi, đi tiểu không hết.

- Nước tiểu vừa có máu vừa đục.

- Lưỡi có điểm ứ huyết.

- Mạch khẩn.


3.7.3. Thể thận hư (tương ứng sỏi tiết niệu có biến chứng)


- Tiểu ít, đục có mủ, bệnh âm ỉ, sốt kéo dài.

- Người mệt mỏi, bụng trướng hoặc phù thũng, sắc mặt trắng bệch.

- Lưỡi nhợt bệu, rêu trắng dính.

- Mạch tế sác vô lực.


4. ĐIỀU TRỊ


4.1. Nguyên tắc chung


- Giảm đau (khi đã chẩn đoán cụ thể).

- Kháng sinh chống viêm nhiễm khi cần thiết.

- Thay đổi pH nước tiểu; uống nhiều nước (>2 lít/ngày).

- Chế độ ăn uống phù hợp.

- Chỉ định phẫu thuật khi viên sỏi lớn điều trị nội khoa không kết quả, sỏi có biến chứng…


Điều trị nội khoa nhằm giải quyết nguyên nhân và cơ chế tạo sỏi, có tác dụng hạn chế tái phát sỏi, giảm bớt các chỉ định ngoại khoa và tránh các biến chứng khác ngoài thận.

4.2. Điều trị theo y học cổ truyền


4.2.1. Thể thấp nhiệt

- Phép trị: thanh nhiệt, bài thạch, trừ thấp, lợi niệu.

- Phương dược:


Bài thuốc nam kinh nghiệm dân gian: Kim tiền thảo 40g, Sa tiền tử 20g, Uất kim 16g, Ngưu tất 10g, Trạch tả 10g.

Bài cổ phương: Đạo xích tán gia vị gồm: Sinh địa 12g, Trúc diệp 16g, Mộc thông 16g, Cam thảo tiêu 10g, Sa tiền tử 10g. Gia thêm: kim tiền thảo 20g, kê nội kim 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

4.2.2. Thể khí huyết ứ trệ


- Phép trị: lý khí hành trệ, thông lâm bài thạch.

- Phương dược:


Bài thuốc nam: Đào nhân 8g, Uất kim 8g, Ngưu tất 8g, Chỉ xác 6g, Kim tiền thảo 20g, Sa tiền tử 12g, Kê nội kim 8g, Ý dĩ 12g, Bạch mao căn 16g, Ngưu tất 8g. Sắc uống ngày 1 thang

Bài thuốc cổ phương Huyết phủ trục ứ thang (gồm: Đương quy 12g, Sinh địa 8g, Đào nhân 8g, Hồng hoa 8g, Chỉ xác 6g, Xích thược 8g, Sài hồ 8g, Cam thảo 4g, Xuyên khung 8g, Ngưu tất 8g). Gia thêm: Kim tiền thảo 20g, Hạn liên thảo 20g. Sắc uống ngày 1 thang.

4.2.3. Thể thận hư


- Phép trị: bổ thận, lợi niệu, thông lâm.

- Phương dược:


Bài thuốc nam kinh nghiệm dân gian : Dây tơ hồng 30g, Thổ phục linh 20g, Củ mài 30g, Tỳ giải 30g, Mã đề 16g, Hạt sen 30g. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài cổ phương: Tế sinh thận khí hoàn gia vị (Tế sinh phương) (gồm: Phụ tử 8g, Thục địa 16g, Hoài sơn 12g, Sơn thù 12g, Đơn bì 12g, Phục linh 12g, Trạch tả 8g). Gia thêm: kim tiền thảo 20g, sa tiền tử 16g. Tán bột làm hoàn, ngày uống 30g.

5. PHÒNG BỆNH


- Giải quyết những dị tật trên đường niệu.

- Phòng và trị bệnh loãng xương.

- Tránh các thức ăn có chứa nhiều các chất calci, phosphat, oxalat…

- Uống nhiều nước hàng ngày (trên 2 lít).

- Giữ vệ sinh, chống viêm nhiễm đường niệu.


BỆNH TRĨ

MỤC TIÊU

Sau khi học xong, học viên có khả năng:

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/03/2024