DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ | |
BMI | Chỉ số khối cơ thể |
CSSK | Chăm sóc sức khỏe |
DHDA | Dạy học dự án |
GD | |
GDSK | Giáo dục sức khỏe |
GV | Giáo viên |
HĐTN | Hoạt động trải nghiệm |
HS | Học sinh |
HSTH | Học sinh Tiểu học |
KN | Khảo nghiệm |
SHDC | Sinh hoạt dưới cờ |
SHL | Sinh hoạt lớp |
SK | Sức khỏe |
TH | Tiểu học |
TNXH | Tự nhiên Xã hội |
Có thể bạn quan tâm!
- Bệnh béo phì và tích hợp giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh béo phì cho học sinh Tiểu học - 1
- Cơ Sở Lí Luận, Thực Tiễn Về Bệnh Béo Phì Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Phòng Chống Bệnh Béo Phì Cho Học Sinh
- Bảng Phân Loại Béo Phì Theo Chỉ Số Khối Cơ Thể [24]
- Tổng Quan Về Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Cho Học Sinh Tiểu Học
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng | Trang | |
1 | Bảng 1.1. Tỉ lệ béo phì ở HS Hà Nội và Hồ Chí Minh qua các năm | 1 |
2 | Bảng 1.2. Nhu cầu năng lượng và chất đạm của học sinh Tiểu học | 13 |
3 | Bàng 1.3. Bảng phân loại chất béo theo chỉ số khối cơ thể | 15 |
4 | Bảng 1.4. Ảnh hưởng của béo phì tới các hệ cơ quan | 19 |
5 | Bảng 1.5. Phân loại tích hợp nội bộ môn học | 26 |
6 | Bảng 1.6. Tình trạng dinh dưỡng của HS | 34 |
7 | Bàng 1.7. Tỉ lệ HS bị béo phì theo giới tính | 35 |
8 | Bảng 1.8. Thực trạng béo phì ở khối 3 | 35 |
9 | Bảng 1.9. Thực trạng tích hợp GDSK phòng chống bệnh béo phì ở trường TH | 36 |
10 | Bảng 1.10. Tần suất tiêu thụ thực phẩm và thói quen ăn uống | 38 |
11 | Bảng 1.11. Hoạt động thể lực và thời gian tĩnh lại | 39 |
12 | Bảng 2.1. Nội dung kiến thức chủ điểm Con người và sức khỏe ở TNXH lớp 1, 2, 3. | 44 |
13 | Bảng 2.2. Nội dung kiến thức chủ điểm Con người và sức khỏe ở Khoa học lớp 4, 5. | 46 |
14 | Bảng 2.3. Hệ thống nội dung tích hợp GDSK tương ứng với các bài dạy. | 47 |
15 | Bảng 3.1. Thống kê điểm số bài kiểm tra kiến thức | 64 |
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Tên hình, biểu đồ | Trang | |
1 | Hình 1.1. Nguyên tắc cân đối năng lượng | 9 |
2 | Hình 1.2. Tháp cân đối dinh dưỡng trong 1 tháng | 12 |
3 | Hình 1.3. Một số bệnh có thể do béo phì gây ra | 19 |
4 | Hình 1.4. Thực phẩm nên và không nên ăn vào cơ thể | 24 |
5 | Hình 1.5. Các hình thức dạy học tích hợp | 26 |
6 | Hình 1.6. Nội dung ưu tiên cần được giáo dục | 30 |
7 | Biểu đồ 1.1. Tình trạng dinh dưỡng của HS khối 3 | 34 |
8 | Biểu đồ 1.2. Số lượng HS bị béo phì chia theo giới tính | 35 |
9 | Biểu đồ 1.3. Mức độ cần thiết của việc tích hợp GDSK phòng chống bệnh béo phì | 37 |
10 | Hình 3.1. Nguyên liệu làm một loại salad | 63 |
11 | Hình 3.2. Salad Nga của nhóm 3 | 63 |
12 | Hình 3.3. Học sinh làm một món salad khác | 64 |
13 | Biểu đồ 3.1. Phổ điểm bài kiểm tra kiến thức | 65 |
14 | Biểu đồ 3.2. Phổ điểm thực hành làm salad của HS | 65 |
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, một trong những mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia trên thế giới là số lượng trẻ em bị béo phì tăng lên nhanh chóng, nhất là học sinh cấp Tiểu học. Đặc biệt, các nước đã và đang phát triển, trong đó có Việt Nam của chúng ta có tỉ lệ béo phì tăng rất nhanh trong khoảng thời gian gần đây. Tình trạng này xảy ra do nhiều nguyên nhân, phải kể đến việc ăn uống không lành mạnh, không theo chế độ phù hợp, không khoa học; do ít tham gia các hoạt động rèn luyện thể lực, do căng thẳng, áp lực từ cuộc sống hay do sự ô nhiễm môi trường và những vấn đề xã hội khác. Béo phì ở học sinh được hầu hết tất cả mọi người quan tâm bởi vì đó là mối đe dọa lâu dài đến sức khỏe con người, có thể làm tăng khả năng mắc các bệnh mãn tính như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tiểu đường, viêm xương khớp, sỏi mật, gan nhiễm mỡ và một số bệnh ung thư. Bệnh béo phì gây ra cho học sinh rất nhiều tác hại xấu như làm ngừng sự phát triển của cơ thể, tâm lí của học sinh không ổn định như là học sinh có khả năng bị tự ti, nhút nhát, học kém, khó tập trung, khó hòa đồng với mọi người.
Theo số liệu của tổ chức Y tế thế giới (WHO), tính đến hiện tại, số người béo phì trên toàn thế giới là khoảng 2.1 tỷ, chiếm khoảng 30% tổng dân số thế giới. Con số này không có xu hướng dừng lại. Hàng năm, có hơn 3 triệu người chết vì béo phì. Trên thế giới hiện nay, tỷ lệ béo phì đã tăng gấp ba lần kể từ năm 1975. Từ năm1980 đến năm 2008 là khoảng 28 năm, trên thế giới, tỷ lệ những người mắc béo phì đã tăng gấp đôi. Năm 2008, có khoảng 1,5 tỉ người trưởng thành ước tính có chỉ số khối cơ thể (BMI) ≥ 25 (khoảng 34%); tức là có 500 triệu người được xem là béo phì (khoảng 10% ở nam và 14% ở nữ). Từ năm 1980 đến năm 2013, "Nghiên cứu Gánh nặng Toàn cầu của Bệnh lý" đã thu thập thêm tài liệu trên toàn thế giới, tỷ lệ người trưởng thành với chỉ số BMI ≥ 25 tăng từ khoảng 29 lên đến 37% ở nam giới và từ khoảng 30 lên đến 38% ở nữ [18].
Bảng 1.1. Tỉ lệ béo phì ở HS Hà Nội và Hồ Chí Minh qua các năm [23]
Hà Nội | Hồ Chí Minh | |
Năm 1996 | 12% | 12% |
Năm 2009 | 43% | 43% |
4,2% | 12,2% | |
Năm 2014 - 2015 | 41% | 50% |
Năm 2013
Trường học là nơi các em học tập và rèn luyện bản thân. Thời gian các em ở trường chiếm 1/3 tổng thời gian một ngày nên nơi này được thường được các tổ chức chọn là nơi giáo dục sức khỏe ngay từ khi còn nhỏ. Mục đích của các chương trình giáo dục sức khỏe là tăng cường rèn luyện, nâng cao thể lực và điều chỉnh chế độ ăn của học sinh (HS) sao cho các em có cơ thể khỏe mạnh, đảm bảo cho sự phát triển toàn diện tầm vóc và cả trí tuệ của HS Việt Nam. Việc tích hợp giáo dục sức khỏe tại trường học sẽ có hiệu quả cao hơn so với việc giáo dục sức khỏe (GDSK) ở các nơi khác. Việc giáo dục sức khỏe cho các học sinh Tiểu học (HSTH) nhằm phòng chống bệnh béo phì sẽ mang lại lợi ích rõ rệt và tránh được nhiều hậu quả về sau cho học sinh. Các em sẽ nắm bắt được cái kiến thức về dinh dưỡng và chế độ ăn, rèn luyện thể lực phù hợp để có sức khỏe tốt nhất. Đã có những nghiên cứu tiến hành các biện pháp giáo dục nhằm hạn chế sự gia tăng tỉ lệ béo phì ở trẻ em lứa tuổi học đường. Tuy nhiên, có rất ít biện pháp tích hợp GDSK vào trong các bài học, các hoạt động tại trường học HS để thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành và rèn luyện thể lực.
Thêm vào đó, bản thân là giáo viên Tiểu học, tôi càng nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc tích hợp GDSK phòng chống bệnh béo phì cho học sinh. Các nội dung và biện pháp tích hợp giáo dục sẽ giúp HS của tôi có sức khỏe tốt để học tập và vui chơi.
Từ các lí do đã nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Bệnh béo phì và tích hợp giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh béo phì cho học sinh Tiểu học" để có kiến thức rõ hơn về bệnh béo phì và các biện pháp có hiệu quả trong việc phòng chống bệnh béo phì cho HSTH cũng như giúp ích cho công tác giảng dạy và giáo dục HS trong tương lai.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Tình trạng béo phì ở Việt Nam là vấn đề sức khỏe đang được mọi ban ngành quan tâm bởi sự gia tăng nhanh chóng. Các bạn nhỏ được bố mẹ cung cấp lượng dinh dưỡng quá dư thừa dẫn đến tình trạng hiện nay số HSTH bị béo phì tăng lên một cách nhanh chóng, khó kiểm soát.
Trong khoảng thời gian trở lại đây, các nhà nghiên cứu, các tác giả đã có rất nhiều công trình, các khóa luận với đề tài về thực trạng thừa cân - béo phì ở trẻ em. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sẽ đưa ra một số công trình đáng chú ý như sau:
Tác giả Bùi Thị Thiết đã đưa ra thực trạng béo phì của trẻ ở độ tuổi 3 đến 6 tuổi qua khóa luận tốt nghiệp "Bước đầu tìm hiểu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng béo phì của trẻ 3 - 6 tuổi". Nghiên cứu này cho chúng ta tình hình béo phì ở lứa tuổi mầm non và bệnh có thể kéo dài lên cấp Tiểu học nếu như không có sự can thiệp giáo dục của gia đình và nhà trường. Ở lứa tuổi này, các em vẫn chưa thể nhận thức được những tác hại của bệnh béo phì mà chỉ phụ thuộc vào gia đình là chủ yếu. Bên cạnh đó, công trình nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Minh Ngọc là "Nghiên cứu ảnh hưởng của thừa cân - béo phì lên một số chỉ tiêu sinh học và khả năng học tập của học sinh Trung học phổ thông Hà Nội" lại chỉ ra những ảnh hưởng tiêu cực mà bệnh béo phì gây ra HS Trung học phổ thông tại Hà Nội. Nó ảnh hưởng đến sức khỏe và kết quả học tập của các em HS cấp 3 - lứa tuổi vị thành niên và đang cố gắng học tập để thi Đại học. Đây là giai đoạn các em đã có nhận thức về ảnh hưởng, tác hại của bệnh nên có thể thực hiện tốt những biện pháp bảo vệ sức khỏe. Thêm vào đó, đề tài “Tổng quan về thừa cân - béo phì” của tác giả Đào Thị Yến Phi lại chỉ rõ những cơ sở lí thuyết và thực tiễn của tình trạng thừa - béo phì nói chung. Đây là cơ sở để những nhà giáo dục, các bạn phụ huynh cũng như học sinh có thể nắm được những kiến thức để bảo vệ sức khỏe.
Từ các nghiên cứu trên, chúng tôi nhận thấy các tác giả đã đưa ra những cơ sở lí luận và thực tiễn về bệnh béo phì một cách khá rõ ràng. Tuy nhiên, đa số các tác giả chọn đối tượng nghiên cứu là lứa tuổi mầm non và lứa tuổi Trung học phổ thông hay toàn xã hội nói chung. Bởi đây là các đối tượng đã có nhận thức hoặc chưa có nhận thức về cuộc sống nên dễ dàng tiếp cận hay giáo dục học sinh. Còn lứa tuổi Tiểu học thì lại có ít công trình nghiên cứu về tình trạng béo phì. Mặc dù đây là lứa tuổi đang phát triển nhận thức nhất, cần được gia đình, nhà trường giáo dục nhất. Ngoài ra, các công trình chỉ đưa ra những cơ sở của bệnh béo phì mà không chỉ ra những biện pháp giáo dục học sinh như thế
nào để làm giảm tỉ lệ béo phì ở nhà trường. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc giáo dục HSTH phòng chống bệnh béo phì nên chúng tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài này.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích đề xuất các biện pháp thực hiện giáo dục tích hợp phòng chống bệnh béo phì cho học sinh Tiểu học; góp phần nâng cao hiệu quả phòng chống bệnh béo phì ở lứa tuổi Tiểu học và thực hiện mục tiêu chăm sóc sức khỏe toàn diện cho học sinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh béo phì và tích hợp giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh béo phì cho học sinh Tiểu học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: 6/2019 - 12/2020
- Nội dung nghiên cứu: Bệnh béo phì và tích hợp giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh béo phì.
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh Tiểu học
- Địa bàn: Trường Tiểu học Nghĩa Tân
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp tích hợp giáo dục sức khỏe nói chung và giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh béo phì nói riêng phù hợp với đặc điểm học sinh Tiểu học cũng như có tính khả thi khi thực hiện tại các nhà trường Tiểu học thì sẽ góp phần làm giảm tỉ lệ học sinh Tiểu học bị béo phì. Học sinh và phụ huynh được nâng cao sức khỏe cũng như nâng cao nhận thức về phòng chống bệnh béo phì.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận.
2. Khảo sát thực trạng béo phì ở học sinh Tiểu học và thực trạng tích hợp GDSK phòng chống bệnh béo phì cho HSTH
3. Đề xuất một số biện pháp tích hợp GDSK phòng chống bệnh béo phì cho HSTH.
4. Khảo nghiệm sự phù hợp của các biện pháp tích hợp giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh béo phì cho HSTH.
7. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng một số phương pháp chính:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
7.1.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp nhằm tìm hiểu tổng quan vấn đề nghiên cứu, cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
Mục đích: Tìm hiểu tổng quan về vấn đề nghiên cứu, kế thừa những kết quả nghiên cứu về bệnh béo phì và bệnh béo phì ở học sinh Tiểu học cùng với việc tích hợp giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh béo phì cho học sinh Tiểu học.
Đối tượng nghiên cứu: Các nội dung có liên quan bệnh béo phì, bệnh ở Tiểu học và tích hợp phòng bệnh béo phì cho học sinh Tiểu học.
Cách tiến hành: Tìm kiếm tài liệu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa.
7.1.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm giáo dục
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm là phương pháp xem xét lại những thành quả của những nghiên cứu về bệnh rối loạn tâm thần ở các nước trên thế giới và tại Việt Nam để rút ra những kết luận bổ ích cho hiện tại.
Mục đích: Nghiên cứu các biện pháp thực hiện giáo dục tích hợp có hiệu quả nhằm ứng dụng vào việc tích hợp giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh béo phì cho học sinh Tiểu học.
Đối tượng: Kinh nghiệm giáo dục tích hợp các trường Tiểu học, của giáo viên Tiểu học.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu Anket (Khảo sát)
Phương pháp điều tra bằng phiếu Anket là phương pháp sử dụng các câu hỏi để người được điều tra đọc và trả lời câu hỏi hay lựa chọn đáp án thích hợp;