Áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo – Thực tiễn tại tỉnh Nam Định - 12

nghề cao có trình độ tương đương khu vực và thế giới.

3.2. Những đề xuất, kiến nghị chung

3.2.1. Những đề xuất, kiến nghị chung hoàn thiện hoạt động áp dụng pháp luật trên phạm vi cả nước

- Xây dựng hệ thống pháp luật về giáo dục và đào tạo mang tính thống nhất, đồng bộ giữa các cấp học, ngành học, từ cấp mầm non lên đến đào tạo nghề nghiệp, đồng thời phải mang tính giáo dục mở, học tập suốt đời, khuyến khích xã hội hóa đầu tư vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đồng thời cũng phải gắn trách nhiệm của người học với chất lượng giáo dục đào tạo, không để tình trạng thành tích ảo trong giáo dục.

- Có chính sách khuyến khích đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý để nâng cao trình độ, phẩm chất chính trị tư tưởng, yên tâm công tác, hết lòng với sự nghiệp trồng người, mỗi thầy cô giáo thực sự là tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo.

- Hoạt động áp dụng pháp luật phải được chỉ đạo thống nhất từ trung ương đến địa phương, không để tình trạng mỗi địa phương áp dụng một cách dấn đến tình trạng “trăm hoa đua nở”. Mỗi địa phương có đặc điểm khác nhau, nhưng Bộ Giáo dục và đào tạo phải chỉ đạo cân đối đầu tư cho giáo dục phù hợp, đảm bảo mọi người được học tập, rút ngắn chênh lệch quá xa giữa thành thị, nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo.

- Đảm bảo quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học, dạy nghề, đồng thời tăng cường kiểm tra chất lượng đào tạo, định hướng cho các trường đào tạo những ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển kinh tế và quy hoạch nguồn nhận lực. Đẩy mạnh việc xây dựng các trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng.

3.2.2. Những đề xuất, kiến nghị chung hoàn thiện hoạt động áp dụng pháp luật trên phạm vi tỉnh Nam Định

3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn

- Thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; chú trọng phát triển cơ sở giáo dục mầm non công lập ở khu công nghiệp, chế xuất; đối với các phường trong thành phố, những khu đô thị mới, khu công

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

nghiệp phải đảm bảo đủ chỗ học có chất lượng cho học sinh tiểu học theo đúng Điều lệ, không để tình trạng trẻ phải bỏ học vì không có chỗ học đảm bảo.

- Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp sau trung học phổ thông, liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. có chính sách phân luồng sau trung học cơ sở; làm tốt việc định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông.

Áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo – Thực tiễn tại tỉnh Nam Định - 12

- Hoàn thành thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.

- Sáp nhập trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và trung tâm dạy nghề ở cấp huyện theo hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương. Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng với trung tâm văn hóa, thể thao cấp xã.

3.2.2.2. Đổi mới chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo

- Các cơ sở giáo dục đào tạo thực hiện tốt chương trình giáo dục và đào tạo trên cơ sở chương trình khung của Bộ GD&ĐT và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đảm bảo thực hiện có hiệu quả nội dung chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học; phát triển hài hòa đức, trí, thể, mỹ; kết hợp tốt dạy người, dạy chữ và dạy nghề; phát triển khả năng sáng tạo và ý thức tự học. Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục đào tạo, các cơ sở giáo dục đào tạo trong tỉnh phải xác định rò và công khai mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng cấp học, ngành và chuyên ngành đào tạo.

- Rà soát, điều chỉnh chương trình giáo dục mầm non bảo đảm thực hiện mục tiêu giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1; xây dựng và ban hành chương trình hướng dẫn chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình; rà soát, điều chỉnh, bổ sung tài liệu học tập, học liệu, đồ dùng, đồ chơi cho giáo dục mầm non.

- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học rà soát, điều chỉnh, xây dựng chương trình đào tạo bảo đảm thống nhất, liên thông theo từng ngành, nhóm ngành, nhóm nghề đào tạo, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; nghiên cứu tiếp nhận, chuyển giao chương trình đào tạo từ các nước tiên tiến cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Kết hợp giữa

dạy lí thuyết và dạy thực hành, chú trọng năng lực, chất lượng và hiệu quả thực tiễn, phù hợp với chuẩn đầu ra theo các chương trình đào tạo tiên tiến.

3.2.2.3. Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo

- Thực hiện đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, đạo đức của học sinh, sinh viên theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối năm học.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo đẩy mạnh đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông cần theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội, không phải dạy thêm, học thêm tràn lan, nhưng vẫn đảm bảo độ tin cậy, trung thực, khách quan, đúng năng lực của học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Lấy sự đánh giá của thị trường lao động đối với người học làm tiêu chí quan trọng để đánh giá uy tín, chất lượng và là căn cứ để định hướng phát triển cơ sở giáo dục và đào tạo, ngành nghề đào tạo.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo đổi mới hình thức kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người học. Triển khai đổi mới phương pháp kiểm tra, thi, đánh giá người học ngay trong quá trình và kết quả từng giai đoạn giáo dục, đào tạo nhằm kịp thời điều chỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và học ở các cấp học và trình độ đào tạo.

- Đổi mới công tác khảo thí, kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục theo hướng là công cụ để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

3.2.2.4. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

- Rà soát quy hoạch nhân lực ngành giáo dục. Chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học về năng lực và trình độ đào tạo; từng bước tiến tới việc giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ Đại học trở lên. Giảng viên các trường Cao đẳng, Đại học phải có trình độ từ Thạc sỹ trở lên.

- Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên phổ thông, giáo viên mầm non đáp

ứng yêu cầu triển khai chương trình, sách giáo khoa mới. Xây dựng và triển khai chương trình bồi dưỡng giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo và dạy nghề; bảo đảm bình đẳng về cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tôn vinh nhà giáo, không phân biệt công lập và ngoài công lập.

- Tổ chức thực hiện các quy định cụ thể về sửa đổi, bổ sung quy định hệ thống chức danh nhà giáo và vị trí việc làm; chế độ làm việc của nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

- Xây dựng cơ chế chính sách của địa phương để khuyến khích đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục học tập, nâng cao trình độ; có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có năng lực, cống hiến và có trình độ cao để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành.

- Xây dựng cơ chế để cán bộ nghiên cứu khoa học tham gia giảng dạy và giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học. Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên, giáo viên và đội ngũ cán bộ nghiên cứu của các trường đại học, cao đẳng, TCCN.

3.2.2.5. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo và dạy nghề

- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo và dạy nghề, đặc biệt đối với giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp. Huy động sự tham gia của toàn xã hội để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động cho các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Rà soát, ban hành bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách xã hội hóa giáo dục; chính sách bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của người học và nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập.

- Đa dạng hóa các loại hình trường lớp và loại hình đào tạo, khuyến khích hợp tác liên kết giữa các cơ sở giáo dục đào tạo và dạy nghề; phối hợp giữa các cơ sở giáo dục và dạy nghề với các cá nhân và doanh nghiệp có uy tín để nâng cao chất lượng giáo dục; phát huy hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng ở xã, phường, thị trấn, tạo điều kiện cho nhân dân được học tập, nâng cao kiến thức và hiểu

biết xã hội.

3.2.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề

- Phân bổ ngân sách chi thường xuyên cho giáo dục và đào tạo dựa trên định mức kinh tế - kỹ thuật và các quy định về phương thức và tiêu chí phân bổ ngân sách hiện hành. Phân định rò ngân sách chi cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp; giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách.

- Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục công lập và có cơ chế hỗ trợ để bảo đảm từng bước hoàn thành mục tiêu phổ cập theo luật định. Khuyến khích phát triển các loại hình trường ngoài công lập đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao.

- Đối với giáo dục dạy nghề, cần tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng hiện đại, vì thiết bị dạy nghề rất đắt, vì vậy nên tập trung đầu tư những thiết bị của các nghề mà xã hội cần đào tạo ngay, nhưng phải có tính trước mắt và lâu dài

3.3. Một số kiến nghị, đề xuất cụ thể

3.3.1. Những đề xuất kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động áp dụng pháp luật trên phạm vi cả nước

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các trường ở vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo để học sinh có quyền được học tập và không bị thụt lùi quá xa so với thành thị.

- Bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên cả về trình độ đào tạo và phẩm chất đạo đức nhà giáo, nhất là vùng khó khăn, có cơ chế đặc thù cho giáo viên ở vùng này. Đồng thời nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, người có thẩm quyền ra các quyết định áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo cho tướng xứng với đòi hỏi xây dựng nhà nước pháp quyền

- Thu hẹp quy mô giáo dục đào tạo ở bậc đại học, chỉ đào tạo những sinh viên có năng lực thực sự, còn lại là đào tạo ở bậc cao đẳng, trung cấp và chủ yếu là dạy nghề để tạo ra lực lượng thực sự tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Đồng thời đào tạo những ngành, nghề cho sát với nhu cầu của xã hội, không đào tạo tràn lan, đào tạo những ngành

đang dư thừa, đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo, mà phải hướng về đào tạo theo nhu cầu của thị trường kể cả về trình độ, cả về cơ cấu ngành nghề.

- Từ kinh nghiệm qua 4 năm triển khai 02 nghị quyết chuyên đề của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, trên phạm vi cả nước cần có chính sách tương ứng như các giải pháp, chính sách của 02 nghị quyết trên, cụ thể là:

+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, để không để tình trạng học nhờ, học tạm. Thực hiện việc điều chuyển giáo viên có năng lực, trình độ đến những cơ sở giáo dục có chất lượng thấp là nhân tố để nâng chất lượng đồng đều cho cơ sở giáo dục đó

+ Xây dựng một số cơ sở giáo dục chất lượng cao cho mỗi tỉnh, mỗi huyện, để những cơ sở giáo dục phổ thông thực sự là nơi đào tạo nhân tài, trong đó quan tâm đến những giáo viên có trình độ cao, có những phòng chức năng đầy đủ thiết bị để học sinh được tiếp cận với những trình độ cao, có năng lực sáng tạo

+ Đầu tư xây dựng một số ngành, nghề chất lượng cao phù hợp với trình độ của khu vực và quốc tế. Trong đó chú trọng đến đào tạo chất lượng đội ngũ giảng viên, đầu tư trang thiết bị tương đương với khoa học công nghệ hiện tại

3.3.2. Những đề xuất, kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động áp dụng pháp luật trên phạm vi tỉnh Nam Định

- Nâng cao chất lượng, tính khả thi của việc quy hoạch hệ thống các trường trong giáo dục phổ thông và các trường chuyên nghiệp, như áp dụng đúng quy định của Luật Giáo dục là mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 trường mầm non, 01 trường tiểu học; hoàn thiện chi tiết quy hoạch trường chuyên nghiệp và dạy nghề phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, là trung tâm giáo dục, đào tạo vùng Nam đồng bằng sông Hồng; là cơ sở pháp lý cho việc áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này đạt kết quả;

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc áp dụng pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền như: Ban Văn hóa, xã hội của HĐND tỉnh, thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành của các sở, ngành để kiểm tra, đôn đốc UBND các huyện, thành phố để kịp thời chấn chỉnh công tác áp dụng pháp luật được kịp thời, thống nhất, hiệu

quả (không chỉ là kiểm tra chất lượng giáo dục toàn diện, mà kiểm tra công tác áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo – hay nói cách khác là kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo);

- Trong quá trình áp dụng pháp luật, các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền cần thường xuyên lấy ý kiến, tiếp thu các ý kiến phản biện xã hội từ các tổ chức chính trị xã hội, Mặt trận tổ quốc các cấp và toàn thể nhân dân, để kịp thời điều chỉnh chính sách, pháp luật; nếu pháp luật chưa điều chỉnh thì phải áp dụng tương tự pháp luật, đảm bảo các nguyên tắc khi áp dụng tương tự pháp luật để kịp thời giải quyết các yêu cầu thực tiễn của đời sống xã hội trong lĩnh vực giáo dục đào tạo;

- Tăng cường việc phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc thực hiện các quy định pháp luật về giáo dục đào tạo, đảm bảo tỉnh nghiêm minh, hiệu quả của công tác áp dụng pháp luật. Hiện nay, một số quy định của pháp luật về hạn chế tình trạng lạm thu trong trường học, tình trạng dạy thêm, học thêm tràn lan, gây bức xúc trong nhân dân, nhưng các cấp quản lý vẫn chưa vào cuộc để thực hiện. Đây là những quan hệ đã có quy phạm pháp luật điều chỉnh rồi, vì vậy các cấp chính quyền, nhất là ở cơ sở, thủ trưởng các cơ sở giáo dục phải triệt để tuân thủ.

- Trên cơ sở quy định của pháp luật, các cơ quan có thẩm quyền khi phân bổ kinh phí và vận động kinh phí để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học để xây dựng trường xanh- sạch đẹp – an toàn ở các cấp học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, đảm bảo đến năm 2020, 100% các trường đạt chuẩn xanh – sạch – đẹp – an toàn; xây dựng trường THPT có chất lượng cao, đảm bảo đến năm 2020 có 50 trường đạt chất lượng cao. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học nghề nghiệp phù hợp với trình độ công nghệ các nước trong khu vực và thế giới.

- Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về phân luồng học sinh sau THCS, đảm bảo học sinh hoàn thành THCS phải biết lựa chọn nghề nghiệp cho mình, những học sinh có học lực trung bình và trung bình khá sẽ chuyển sang học nghề; những học sinh có học lực khá trở lên tiếp tục học THPT và cao hơn nữa. Hiện tại tỉnh Nam Định có khoảng 80% học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT hoặc giáo dục thường xuyên cấp THPT, đây là tỷ lệ lớn, nên chỉ để khoảng 50% học sinh tốt

nghiệp THCS vào học THPT, còn lại chuyển sang học nghề và giáo dục thường xuyên trong học nghề

- Nâng cao chất lượng giáo viên cả về trình độ chuyên môn và đạo đức nhà giáo, phấn đấu 100% giáo viên Mầm non, tiểu học, THCS đạt trên chuẩn về trình độ vào năm 2020, giáo viên THPT có trình độ đào tạo trên chuẩn đạt 50% vào năm 2020.

- Đổi mới phương pháp dạy học, không dạy theo kiểu truyền đạt thụ động mà phải lấy người học làm trung tâm để rèn luyện kỹ năng tự chủ, độc lập giải quyết công việc sau khi ra trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng được luôn, không phải đào tạo lại.

- Khuyến khích xã hội hóa giáo dục ở bậc chuyên nghiệp và dạy nghề, cho phép các tổ chức, cá nhân thành lập các trường dạy nghề và giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học tư thục và nhà nước sẽ áp dụng các hình thức ưu đãi về đất đai, thuế…

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 27/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí