2.6.1.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến q uy mô tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
- Nhân tố khách quan
Trong các nhân tố khách quan, thì nhân tố môi trường kinh tế đang gặp rất nhiều khó khăn đã ảnh hưởng tiêu cực đến quy mô tín d ụng ngân hàng. Bên cạnh đó, chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV đã tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp pháp triển, tạo điều kiện mở rộng quy mô tín dụng ngân hàng.
- Nhân tố chủ quan
+ Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Trong các nhân tố này, thì nhân tố về quy mô vốn ngân hàng sụt giảm, quy trình tín dụng chưa theo kịp sự thay đổi của tình hình mới, chính sách tín dụng chưa thuận lợi cho DNNVV, lãi suất biến động thất thường và luôn ở mức cao, hoạt động marketing chưa hiệu quả,trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng còn nhiều bất cập,… đã tác động tiêu cực đến sự sụt giảm về quy mô tín dụng đối với DNNVV.
+ Các nhân tố thuộc về DNNVV
Nhu cầu vốn vay sụt giảm do kinh tế khó khăn, sự hạn chế về uy tín, thương hiệu, thiếu hiểu biết về thủ tục vay vốn, năng lực tài chính yếu kém, hồ sơ sổ sách chưa minh bạch, tài sản đảm bảo hạn chế, kế hoạch kinh doanh chưa thuyết phục, trình độ quản lý chưa tốt,… đã ảnh hưởng đến sự sụt giảm quy mô tín dụng ngân hàng.
2.6.2. Chất lượng tín dụng đối với DNNVV
2.6.2.1. Chất lượng tín dụng đối với DNNVV qua các chỉ tiêu tài chính Bảng 2.45: Phân tích chất lượng hoạt động tín dụng
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu | Năm | |||||
2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | ||
1 | Tỷ lệ Dư nợ/ Vốn huy động | 74.26 | 76.80 | 76.79 | 90.24 | 83.61 |
2 | Tr.đó Dư nợ DNNVV/VHĐ | 51.41 | 54.05 | 56.47 | 70.17 | 63.90 |
3 | Tỷ lệ Nợ quá hạn / Dư nợ | 6.28 | 12.50 | 19.44 | 33.10 | 29.05 |
Trđó NQH DNNVV /Dư nợ | 3.69 | 7.77 | 13.48 | 23.67 | 21.57 | |
4 | Tỷ lệ Nợ xấu/ Dư nợ | 2.20 | 2.85 | 5.64 | 14.60 | 13.55 |
Tr.đó Nợ xấu DNNVV/ Dư nợ | 1.08 | 1.51 | 3.21 | 9.05 | 8.81 | |
5 | Tỷ lệ dự phòng RRTD/Dư nợ | 4.49 | 0.91 | 3.14 | 5.29 | 5.19 |
Trong đó DPRR tín dụng DNNVV /Dư nợ | 2.21 | 0.48 | 1.79 | 3.28 | 3.37 | |
6 | Thu nhập từ HĐTD/ Tổng thu nhập | 85.57 | 89.45 | 90.95 | 91.42 | 91.82 |
TN HĐTD DNNVV/Tổng TN | 55.00 | 62.96 | 66.88 | 71.09 | 70.18 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 28
- Những Vấn Đề Cơ Bản Về Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
- Khái Niệm Và Đặc Điểm Của Tín Dụng Ngân Hàng
- Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 32
- Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 33
Xem toàn bộ 269 trang tài liệu này.
Nguồn: Báo cáo tổng kết 2007 – 2012 VPĐD KVMN, NHNo&PTNT VN và tính toán của tác giả
Về Tỷ lệ Dư nợ / Vốn huy động
Tỷ lệ này luôn ở mức cao cho thấy hoạt động cho vay trên địa bàn TP .HCM của Agribank có hiệu suất sử dụng vốn tốt.
Về Tỷ lệ Nợ quá hạn / Dư nợ và Tỷ lệ Nợ xấu / Dư nợ
Nợ xấu tăng cao là do tình hình chung, nhưng tăng quá cao như Agribank (hiện đang đứng dầu về tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống NHTM) thì cần phải xem xét và đánh giá lại toàn diện hoạt động đầu tư tín dụng của Agribank và nhan h chóng có phương án giải quyết tháo gỡ kịp thời để đảm bảo sự hiệu quả và ổn định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thu nhập từ HĐTD / Tổng thu nhập
Thu nhập trong hoạt động tín dụng đối với DNNVV ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập từ tín dụng của Agribank. Ngoài ra, DNNVV cũng đóng góp phần quan trọng trong thu nhập ngoài tín dụng của ngân hàng.
2.6.2.2. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
- Nhân tố khách quan
Môi trường pháp lý chưa đồng bộ, chưa chặt chẽ, cùng với môi trường kinh tế biến động thất thường theo chiều hướng xấu, đã tác động tiêu cực đến tình hình hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh tế nói chung và DNNVV nói riêng, đã ảnh hư ởng xấu đến chất lượng tín dụng của NHTM nói chung và Agribank nói riêng, làm tình trạng nợ xấu ngày càng gia tăng vượt chuẩn cho phép ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động của ngân hàng.
- Nhân tố chủ quan
+ Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Trong các nhân tố, thì quy trình tín dụng một cửa bộc lộ nhiều hạn chế, chưa theo kịp sự thay đổi của tình hình mới, chính sách tín dụng bất ổn (khi quá thông thoáng, khi quá khắc khe, và không dự trù được những biến động của nền kinh tế, thiếu tính định hướng vào các ngành nghề,...), trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng còn nhiều bất cập, chưa chú trọng đến đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng, sự yếu kém của hệ thống kiểm tra, giám sát, cùng với cơ chế bảo đàm tiền vay chưa chặt chẽ, tính chuyên môn hóa chưa cao,... đã tác động xấu đến chất lượng tín dụng của Agribank trong thời gian qua, làm nợ xấu liên tục tăng cao.
+ Các nhân tố thuộc về DNNVV
Một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, đó chính là năng lực kinh doanh yếu kém và năng lực quản trị tài chính còn nhiều hạn chế.
2.6.3. Đánh giá quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn TPHCM qua mô hình SWOT
2.6.3.1. Điểm mạnh
Có 06 điểm mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho Agribank trong hoạt động cấp tín dụng đối với DNNVV.
2.6.3.2. Điểm yếu
- Tồn tại
+ Về phía ngân hàng
. Tỷ lệ nguồn vốn trung, dài hạn trên dư nợ trung dài hạn có xu hướng giảm sâu, việc phát triển nguồn vốn có kỳ hạn dài của Agribank chưa tương xứng với mức tăng trưởng tín dụng trung dài hạn.
. Các quy chế, chính sách của Agribank hiện hành đều áp dụng chung cho các đối tượng khách hàng, không phân khúc theo thị trường doanh nghiệp lớn, DNNVV, cá nhân.
. Chưa có bất kỳ sự nghiên cứu và tìm hiểu nào về DNNVV, đây là một bất lợi rất lớn và cũng là một rủi ro rất cao khi chưa thật sự hiểu rõ về khách hàng.
. Agribank chưa khai thác và áp dụng những ưu thế của hoạt động marketing phục vụ công tác tín dụng nói chung và tín dụng cho DNNVV nói riêng.
. Về mô hình quản lý rủi ro tín dụng của Agribank không có sự chuyên sâu, một nơi làm tất cả các khâu trong quy trình tín dụng dẫn đến rủi ro rất cao.
. Hệ thống thông tin tín dụng chưa hoàn thiện.
. Mở rộng mạng lưới chi nhánh quá nóng vội.
. Một số chi nhánh có chất lượng tín dụng không tốt do công tác quản trị điều hành, quản trị rủi ro tín dụng còn nhiều bất cập.
. Công nghệ thông tin: chưa khai thác hết tính vào công tác quản lý, phòng ngừa rủi ro, việc phát triển tiện ích đối với khách hàng còn chậm.
. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ chất lượng chưa tốt, còn chồng chéo gây
lãnh phí; xử lý sai sót chưa kiên quyết.
. Công tác đào tạo tại nhiều đơn vị mới chú trọng nhu cầu trước mắt, chưa quan tâm đào tạo chuyên sâu về quản lý và tác nghiệp.
. Sản phẩm dịch vụ chủ yếu là truyền thống, chất lượng chưa cao, tính cạnh tranh còn hạn chế.
. Quy trình tín dụng tập trung bộc lộ nhiều hạn chế. Trong đó, hạn chế lớn nhất là cán bộ tín dụng thực hiện tất cả các bước chủ yếu trong quá trình cho vay:
Một là, số liệu sử dụng để làm căn cứ thẩm định chưa đầy đủ, thiếu chính xác.
Hai là, quy trình tín dụng còn hạn chế trong việc việc phân cấp trách nhiệm của cán bộ, việc trao cho cán bộ tín dụng quá nhiều quyền là cơ hội để không ít cán bộ tín dụng có đạo đức nghề nghiệp kém lợi dụng để trục lợi .
. Việc bố trí cán bộ thẩm định chưa có nhiều kinh nghiệm, y ếu kỹ năng, chưa vững nghiệp vụ.
. Kỹ năng và phương pháp thẩm định dự án đối với doanh nghiệp của Agribank,
chưa thật sự hoàn thiện, còn một số vấn đề chưa được quan tâm, như: Phân tích lưu chuyển tiền tệ.
Chưa tái lập và thẩm tra lại BCTC của doanh nghiệp xem tính tính xác và trung thực của BCTC.
. Ngân hàng còn quá chú trọng đến tài sản thế chấp hơn là hiệu quả của dự án, phương án và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
. Nhận thức về quyền lựa chọn TSBĐ của cán bộ ngân hàng còn chưa đầy đủ. Việc định giá đôi khi được thực hiện một cách chiếu lệ và mang tính thủ tục, trong một số trường hợp, cán bộ tín dụng có thể cố ý cấu kết với khách hàng để nâng khống giá trị TSBĐ để trục lợi
+ Về phía doanh nghiệp
. Doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngân hàng, nên hiệu quả kinh doanh thấp.
. Công nghệ sản xuất, kinh doanh của DNNVV lạc hậu, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường hạn chế, các báo cáo tài chính không được kiểm toán.
. Vốn thực luôn đạt thấp hơn nhiều so với vốn đăng ký; thiếu minh bạch trong hồ sơ sổ sách; không rõ ràng trong quan hệ tài sản giữa chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp; thiếu chuyên nghiệp trong xây dựng dự án; quản trị tài chính yếu kém...
. Khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch kinh doanh và
lên phương án sản xuất kinh doanh còn rất hạn chế và chưa được quan tâm đúng mức.
+ Về cơ chế chính sách của Nhà nước và của chính phủ
. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN NVV chưa đầy đủ và chưa đồng bộ .
. Công tác quy hoạch, kế hoạch còn nhiều bất cập.
- Nguyên nhân
+ Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Thuộc về nhóm nguyên nhân này, có một số lý do cụ thể như sau:
. Nguyên nhân về quản trị điều hành: Thiếu ổn định về cơ cấu tổ chức nhân sự điều hành chủ chốt của Agribank trong thời gian dài.
. Quy trình tín dụng vẫn không có nhiều sự thay đổi và chưa theo kịp với xu hướng phát triển ngày càng hiện đại của hệ thống ngân hàng .
. Tăng trưởng qua nóng về mạng lưới trong thời gian ngắn , cùng sự tăng trưởng nóng về cấp tín dụng đã tác động xấu đến hoạt động tín dụng của ngân hàng .
. Nguyên nhân về nhân sự: Quy trình tín dụng một cửa bộc lộ nhiều hạn chế, đã gây thất thoát về con người cũng như vốn tín dụng của Agribank, chủ yếu là do rủi ro về đạo đức kinh doanh của cán bộ.
. Agribank chưa có cơ chế chính sách phù hợp dành cho DNNVV
. Về bố trí nhân sự chưa thật sự đảm bảo chất lượng phân tích tính dụng.
. Nguyên nhân về nhân sự:
Về nhận thức: Nhận thức của cán bộ lãnh đạo cũng như cán bộ tác nghiệp về quy trình tín dụng và phân tích tín dụng còn kém.
Về trình độ: cán bộ tín dụng còn hạn chế về nghiệp vụ, kinh nghiệm và kỹ năng phân tích tín dụng.
Rủi ro về đạo đức: Việc trao cho cán bộ quá nhiều quyền hạn, dễ dẫn đến sự tha hóa về đạo đực nghề nghiệp.
+ Về việc đề cao tài sản đảm bảo: Quá đề cao tài sản đảm bảo nên các yếu tố khác của việc phân tích tính dụng bị ngân hàng xem xét và phân tích chiếu lệ.
+ Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp
Theo thống kê của NHNN TP.HCM, có thể thấy việc không tiếp cận được với vốn vay của ngân hàng có tới 96,9% thuộc khách hàng vay; các nguyên nhân từ ngân hàng thường chiếm khoảng 2,1% (thiếu vốn, khả năng thẩm định); còn lại 1% là về cơ chế chính sách. Vì vậy mức độ rủi ro tìm ẩn là rất lớn .
+ Nguyên nhân từ cơ chế chính sách
Theo thống kê của NHNN TPHCM, nhóm nguyên nhân liên quan với cơ chế chính sách chiếm khoảng 1% khiến DNNVV không vay được vốn từ NHTM.
2.6.3.3. Cơ hội
Có 06 cơ hội từ nền kinh tế, tạo cơ hội cho Agribank trong hoạt động cấp tín dụng đối với DNNVV.
2.6.3.4. Thách thức
Có 05 thách thức mà Agribank phải đối mặt trong hoạt động cấp tín dụng đối với DNNVV.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN ĐÔ THỊ LOẠI 1 GIAI ĐOẠN 2013 – 2015 VÀ TẦM NHÌN 2020
3.1.1. Tư tưởng chỉ đạo
3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn đô thị loại 1
3.1.3. Mục tiêu thị phần
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.2.1. Giải pháp về phía ngân hàng
3.2.1.1. Giải pháp mở rộng quy mô tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
- Giải pháp gia tăng nguồn vốn
Để giải quyết phương án mở rộng quy mô tín dụng, một trong những vấn đề có liên quan trực tiếp đến các chi nhánh Agribank trên địa bàn TP.HCM là cần giải quyết tốt việc gia tăng nguồn vốn huy động. Do đó, cần phát triển đa dạng các sản phẩm huy động vốn và nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo ra nguồn vốn chi phí thấp, thời gian dài để đầu tư trung dài hạn. Cân đối tỷ lệ vốn ổn định hàng năm dành cho đầu tư khách hàng DNNVV, trên cơ sở chiến lược và mục tiêu chung hàng năm.
- Sắp xếp lại mạng lưới hoạt động của các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- Xây dựng mô hình tổ chức chuyên nghiệp, chuyên môn sâu phục vụ DNNVV
- Hoàn thiện công nghệ và hệ thống hỗ trợ quản lý
- Tăng cường các mối quan hệ giữa Ngân hàng với các tổ chức có liên quan
Xây dựng mối liên kết với các hiệp hội DNNVV, các hiệp hội làng nghề, hiệp hội doanh nghiệp trẻ... tạo ra mối liên hệ qua lại thường xuyên, xâm nhập lẫn nhau giữa Agribank và DNNVV.
- Tăng cường sự phối hợp với quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp
Một trong những vướng mắc khi DNNVV tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, đó chính là tài sản đảm bảo, cho nên Agribank cần chủ động phối hợp với quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp để giải quyết vần đ ề về tài sản đảm bảo cho DNNVV.
3.2.1.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP.HCM
- Bố trí hợp lý hơn quy trình thẩm định và cho vay hiện đang áp dụng
Bố trí lại hợp lý hơn quy trình thẩm định và cho va y hiện đang áp dụng tại Agribank. Quy trình tín dụng tiến hành trên nguyên tắc tách riêng 02 bộ phận thực hiện: bộ phận khách hàng; bộ phận thẩm định và phê duyệt khoản vay. Bên cạnh đó là phát huy vai trò của bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ để kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình, hồ sơ vay và quản lý rủi ro .
- Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả phù hợp với thông lệ quốc tế
Agribank nên chuyển từ mô hình quản lý rủi ro phi tập trung sang mô hình quản lý rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện hơn với các qu y trình và thủ tục thống nhất. Xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế.
nghiệp
- Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
Để đáp ứng được yêu cầu mới, đồng thời để nâng ca o chất lượng tín dụng và
từng bước chuẩn hóa công tác quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế. Agribank cần không ngừng hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp ngày càng phù hợp và mang tính khoa học.
- Xúc tiến việc nghiên cứu để t ừng bước vận dụng một số nghiệp vụ phái sinh tín dụng
3.2.1.3.Giải pháp chung
Đây là những giải pháp vừa có tác dụng mở rộng quy mô, vừa có tác dụng nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên địa bàn TP.HCM.
- Xây dựng và triển khai thực hiện quy trình tín dụng ngân hàng hiện đại dành cho DNNVV
Quy trình tín dụng (quy trình cho vay) bao gồm 6 yếu tố chính, như sau:
Hình 3.1: Quy trình tín dụng ngân hàng hiện đại dành cho DNNVV
So với quy trình tín dụng hiện tại của Agribank đang áp dụng, thì quy trình tín dụng của tác giả có một số nội dung mới bổ sung hoàn chỉnh, như sau:
Một là, tách bạch 2 bộ phận độc lập để thực hiện quy trình tín dụng là bộ phận
khách hàng và bộ phận phân tích tín dụng, bên cạnh đó có sự giám sát, quản lý chặt chẽ của bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Hai là, Hoạt động marketing đây là điều rất cần thiết trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng, nhất là trong n ền