Thực Trạng Thu Hút Khách Du Lịch Thanh Hóa Trong Những Năm Gần Đây


Thanh Hóa có 1535 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có 768 di tích đã được xếp hạng, đặc biệt có những cụm di tích có giá trị cao về ý nghĩa lịch sử cũng như về nghệ thuật, kiến trúc như: Khu di tích Quốc gia đặc biệt Lam Kinh, đền Bà Triệu, đền thờ Lê Hoàn… và độc đáo hơn cả là di tích lịch sử Thành Nhà Hồ với những giá trị mang tính đặc trưng, nổi bật toàn cầu đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Ngoài ra Thanh Hóa còn có hệ thống văn hóa phi vật thể rất đa dạng và đặc sắc mang sắc thái riêng. Với 160 lễ hội truyền thống liên quan tới di tích lịch sử, danh thắng được nhà nước công nhận, 50 lễ hội liên quan tới tín ngưỡng tôn giáo và văn hóa đặc trưng riêng biệt. Các giá trị văn hóa còn thể hiện qua những trò diễn dân gian, các làn điệu dân ca, dân vũ. Bên cạnh đó, là hệ thống các làng nghề truyền thống nổi tiếng như: nghề chạm khắc đá ở làng An Hoạch, nghề rèn Tất Tác, nghề dệt gai của người Thổ…Thanh Hóa có đường bờ biển dài, tương đối bằng phẳng, những dãy núi dọc bờ biển tạo nên các vũng như: vũng Gầm, vũng Thủy, vũng Biện xen kẽ là các cửa lạch như: Lạch Sung, Lạch Trường, Lạch Hới, Lạch Bạng và Lạch Ghép đã và đang trở thành những cụm phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng ở Thanh Hóa. Hơn nữa, Biển đã đem lại cho Thanh Hóa những điểm nghỉ mát nổi tiếng với bãi cát trắng mịn, bờ thoải và rừng phi lao xanh mát như: Sầm Sơn, Quảng Vinh (huyện Quảng Xương); Hải Tiến (huyện Hoằng Hóa), Hải Hòa (huyện Tĩnh Gia)…Ngoài khơi vùng biển còn có một số đảo nhỏ, không xa bờ đã tô điểm thêm cho vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên như: Hòn Mê, Hòn Nẹ, Đảo Nghi Sơn… Bên cạnh vẻ đẹp của biển, Thanh Hóa còn được thiên nhiên ưu đãi cho phát triển loại hình du lịch tham quan hang động, du lịch mạo hiểm bởi nơi đây có những hang động karster rất đẹp. Đặc biệt, Thanh Hóa còn có vườn quốc gia Bến En (huyện Như Thanh), cách Thành phố Thanh Hóa 36 km về phía Tây Nam, có diện tích rừng tự nhiên là 16.634 ha, trong đó, diện tích rừng nguyên sinh là 8.544 ha, được xếp vào một trong 10 vườn quốc gia bảo tồn thiên nhiên quý hiếm của Việt Nam. Rừng quốc gia Bến En có hệ động thực vật phong phú, bao gồm 462 loài thực vật, 246 loài động vật và hàng trăm loài côn trùng khác. Ngòai ra khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, Pù Luông (thuộc huyện Quan Hóa, Bá


Thước) có diện tích 16.700 ha, với 92% là diện tích tự nhiên, có 1109 loài thực vật, 598 loài động vật… hứa hẹn sẽ trở thành khu du lịch sinh thái hấp dẫn.

3.2. Thực trạng thu hút khách du lịch Thanh Hóa trong những năm gần đây

3.2.1. Kết quả điều tra tình hình khách du lịch tại Thanh Hóa

Tổng số phiếu phát ra: 150 phiếu bảng hỏi Tổng số phiếu thu về: 145

Tổng số phiếu không có giá trị: 5 Tổng số phiếu có giá trị: 145

Tiêu chí

Điểm trung

bình

Thang điểm

chuẩn

Kết quả

Cơ sở hạ tầng (nhà cửa, công trình,

kiến trúc)

2.5

2.5

Đạt

Giao thông

2.6

2.5

Đạt

Mức độ bảo đảm an toàn, an ninh

3.2

2.5

Đạt

Khả năng đáp ứng các điều kiện cơ

bản (điện, nước, vệ sinh công cộng)

2.75

2.5

Đạt

Thị trường nhà ở

2.0

2.5

Không

đạt

Nhu cầu nhân lực của Thành phố

2.8

2.5

Đạt

Cảnh quan, các địa điểm hấp dẫn

3.5

2.5

Đạt

Sự phù hợp về văn hóa

3.41

2.5

Đạt

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

Áp dụng Marketing địa phương trong phát triển du lịch Thanh Hóa - 8


3.2.2. Những kết quả đã đạt được

Chỉ trong 5 năm (2011 - 2015), toàn tỉnh đã đón trên 20 triệu lượt khách du lịch, tốc độ tăng trưởng bình quân trên 13%/năm (tăng so với bình quân chung của cả nước 8,6%/năm), phục vụ trên 38 triệu lượt khách, tổng thu từ du lịch ước đạt 16.715 tỷ đồng. Cũng trong những năm qua, du lịch Thanh Hóa đã có những bước phát triển đáng ghi nhận, là một trong những tỉnh có số cơ sở lưu trú lớn nhất cả


nước, có hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngày càng được hoàn thiện, chất lượng sản phẩm du lịch, dịch vụ không ngừng được nâng lên.

Công tác quy hoạch được triển khai thực hiện kịp thời tại các khu vực có tài nguyên du lịch có giá trị; chất lượng quy hoạch cũng được nâng lên rõ rệt góp phần tạo nên sự gắn kết giữa phát triển ngành và vùng lãnh thổ, là cơ sở để kêu gọi và triển khai thực hiện các dự án đầu tư về du lịch. Hạ tầng du lịch tại các khu du lịch trọng điểm đã được quan tâm đầu tư, với tổng kinh phí 167 tỷ đồng chủ yếu tập trung vào khu du lịch Sầm Sơn, góp phần làm thay đổi diện mạo các khu du lịch; cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng tăng nhanh về số lượng và chất lượng, tính đến nay có 485 cơ sở lưu trú du lịch với 10.580 phòng (trong đó: 47 khách sạn xếp hạng 1 – 4 sao với 2.366 phòng; 186 cơ sở đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch với

4.355 phòng); 40 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao với 10.500 lao động, trong đó lao động đã qua đào tạo chiếm 68% trong tổng số; đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch trên các phương tiện truyền thông trong nước và quốc tế; xuất bản các ấn phẩm, vật phẩm; hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố lân cận; khảo sát, nghiên cứu thị trường các nước trong khu vực (ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản…), tổ chức thành công nhiều sự kiện, lễ hội VHTT&DL, hội thi, hội thảo chuyên đề như: Lễ hội du lịch Sầm Sơn – 2007, Lễ hội Lam Kinh 2008, liên hoan “văn hóa ẩm thực các tỉnh phía Bắc”, hội thảo “giải pháp xây dựng điểm đến du lịch”, hội thi nhân viên khách sạn “giỏi nghiệp vụ, đẹp phong cách”, kỷ niệm 50 năm thành lập ngành du lịch, hưởng ứng chương trình kích cầu du lịch “Việt Nam điểm đến của bạn”, xây dựng đề án tổ chức năm du lịch quốc gia 2015 tại Thanh Hóa…, góp phần mang lại hiệu quả thiết thực, nâng cao hình ảnh và tính hấp dẫn của Du lịch Thanh Hóa.


3.2.2.1. Thị trường khách du lịch

Bảng 3.6. bảng kê thị trường khách du lịch trong tỉnh



Năm

Tổng số Khách

Khách Quốc Tế

Khách Nội địa

Số lượt khách

(triệu)

Tăng so với năm trước(%)


Số lượt khách(triệu)

Tăng so với năm trước(%)


Số lượt khách(triệu)

Tăng so với năm trước(%)

2011

2,8

6,5%

0,6

5

2,2

5

2012

3,2

9%

0,67

7

2,53

5

2013

4

8%

0,8

13

3,2

10

2014

4,5

10%

0,85

5

3,65

5

2015

5,5

14%

1,00

15

4,5

38

Tổng

20,000

47,5

3,92

45

16,08

63

Nguồn:Sở kế hoạch và đầu tư, niê giám thống kê 2015

Trong những năm gần đây, thị trường khách du lịch tăng đều trong từng năm, cụ thể, tổng số khách giai đoạn (2011-1015) là 20 triệu lượt khách. Trong đó khách quốc tế và khách nội địa đã từng bước có sự cải thiện đáng kể.

Để đạt được những kết quả đáng mừng trên, ngoài thế mạnh là những danh lam thắng cảnh nổi tiếng cùng với giá dịch vụ đa dạng thì lượng khách du lịch đến Thanh Hóa gia tăng là nhờ vào sự quyết tâm, nỗ lực của các cấp chính quyền địa phương và các đơn vị kinh doanh du lịch. Trong những năm tới, Thanh Hóa sẽ là điểm đến không chỉ thu hút sự quan tâm của du khách nội địa, mà còn là điểm đến thu hút sự chú ý của du khách quốc tế.


3.2.2.2. Doanh thu

Bảng 3.7: Thống kê hoạt động doanh thu du lịch.

Đvt: tỷ đồng


Năm

Doanh thu từ hoạt động du lịch

% tăng so với năm trước

2010

1,52

14,0

2011

1,79

15,5

2012

2,135

16,0

2013

2,588

17,5

2014

3,235

20,0

2015

4,092

21,7

Nguồn: Sở Văn Hóa thể thao và du lịch, niên giám thống kê 2015

Tốc độ tăng trưởng của doanh thu về du lịch tăng nhanh qua từng giai đoạn, qua bảng thống kê, ta có thể thấy được sự chuyển biến về doanh thu qua từng năm, cụ thể là nghiên cứu giai đoạn 2010-2015. Kết quả cho thấy, bước đầu đưa ngành kinh doanh dịch vụ vào ngành kinh tế chính, định hướng là ngành kinh tế mũi nhọn cho toàn tỉnh, chúng ta cũng đã đạt được nhiều thành quả như mong đợi. Nhưng do xuất phát điểm chỉ là một tỉnh nghèo, đang định hướng phát triển, cũng chưa có nhiều các chính sách áp dụng triệt để nhằm khia thác tối đa tiềm năng vốn có của mình, nên nguồn doanh thu từ hoạt động du lịch của tỉnh vẫn chưa đạt như kỳ vọng.

Nhưng có thể thấy được, vơi tiềm năng du lịch thiên nhiên, lịch sử văn hóa đa dạng và phong phú, trong tương lai, doanh thu từ hoạt động du lịch của tỉnh sẽ chiếm tỷ trọng khá lớn trong nguồn doanh thu của tỉnh.

3.2.2.3. Cơ sở vật chất, lưu trú

Du lịch Thanh Hóa luôn được mở rộng, nâng cấp các cơ sở lưu trú để đáp ững được hết những nhu cầu của du khách. Hiện tại lượng khách du lịch tăng đều trong các năm, ngoài khách nội địa còn có các du khách nước ngoài, chính vì thế, cơ sở vật chất, lưu trú tại địa phương đang ngày một được nâng cấp và mở rộng hơn nữa.

Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất lưu trú tại các điểm du lịch ở Thanh Hóa cụ thể như sau:



Anh chị đánh giá ntn về cở sở hạ tầng( công trình, kiến trúc, khách sạn, nhà nghỉ) ?

Điểm TB

Điểm Chuẩn

Kết quả

Giao thông( đường bộ, thủy, hỏa, không)

2.5

2.5

Đạt

Khu vui chơi, mua sắm,giải trí

2.4

2.5

Đạt

Nơi nghỉ ngơi, thư giãn

3

2.5

Đạt


Hầu hết các đối tượng được khảo sát đều đánh giá cao cơ sở hạ tầng, điều kiện vất chât, các khu nghỉ dưỡng cũng như vui chơi giải trí. Để có thể đáp ứng đươc mọi nhu cầu của khách du lịch trong thời gia tới, giai đoạn 2011 - 2015 các dự án đầu tư vào các khu du lịch cũng gia tăng đáng kể, có 140 dự án đầu tư kinh doanh du lịch, trong đó có 40 dự án đầu tư tổ hợp dịch vụ du lịch, 100 dự án đầu tư khách sạn, nhà nghỉ. Đặc biệt, hiện nay Thanh Hóa đã có 01 quần thể du lịch nghỉ dưỡng cao cấp - sân golf đạt tiêu chuẩn 5 sao; 625 cơ sở lưu trú và 360 cơ sở phục vụ ăn uống, xếp thứ 6 cả nước về lượng cơ sở lưu trú. Cũng trong giai đoạn 2011 - 2015, đã có trên 50 dự án đầu tư tôn tạo, tu bổ với tổng kinh phí trên 800 tỷ đồng. Đặc biệt trong 5 năm qua, với sự đầu tư, đưa vào sử dụng nhiều cơ sở lưu trú du lịch quy mô lớn đã góp phần làm cho diện mạo du lịch Thanh Hóa đổi mới căn bản.

Bảng 3.8. Thống kê cơ sở vật chất, lưu trú tại Thanh Hóa


Khách sạn

Đơn vị

Số cơ sở

Số phòng

5 sao

Khách sạn

35

4876

4 sao

Khách sạn

60

2365

3 sao

Khách sạn

76

2309

2 sao

Khách sạn

320

4765

1 sao

Khách sạn

89

2484

Căn hộ cao cấp

Cơ sở

45

1020

Tổng


625

17819

Nguồn: Niên giám thống kê 2015


Để đáp ứng được hết các lượng khách du lịch, và nhu cầu nghỉ dưỡng ngày càng cao của du khách, theo thống kê, toàn tỉnh hiện có 625 cơ sở lưu trú, với tổng số phòng là 17819 phòng.

3.2.2.4. Lao động trong ngành du lịch

Trong lĩnh vực du lịch, bên cạnh các yếu tố tài nguyên, quy hoạch, sản phẩm, quảng bá xúc tiến, cở sở vật chất... thì con người - nhân lực giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Là ngành mang tính phục vụ, du lịch cung cấp các dịch vụ như ăn, ở, đi lại, mua sắm, tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, tìm hiểu khám phá thiên nhiên, văn hóa, lịch sử... thỏa mãn nhu cầu du khách. Đồng thời, du lịch cũng được xem là ngành khá nhạy cảm, dễ “tổn thương”, bởi chỉ cần một cử chỉ, thái độ, hành vi, cách ứng xử, ngôn ngữ... thiếu lịch sự, kém văn hóa của nhân viên hay người dân cũng dễ gây mất thiện cảm, mất lòng tin của du khách, thậm chí gây ra phản ứng dây chuyền bất lợi cho ngành du lịch của một địa phương hay cả quốc gia. Điều đó càng cho thấy vai trò quan trọng của nguồn nhân lực trong du lịch.

Kết quả khảo sát về nguồn nhân lực phục vụ trong phát triển du lịch tại Thanh Hóa cụ thể như sau:

Anh chị đánh giá ntn về chất lượng phục vụ của các chủ thể kinh doanh ?

Điểm TB

Điểm Chuẩn

Kết quả

Chuyên nghiệp

2.5

2.5

Đạt

Thái độ của nhân viên

2.5

2.5

Đạt


Ngành du lịch Thanh Hóa những năm gần đây đã và đang có nhiều chuyển biến quan trọng, đạt được nhiều thành quả khả quan, với nhiều tín hiệu tích cực về khả năng hình thành và phát triển của một ngành kinh tế mũi nhọn. Gần đây nhất, cùng với việc tổ chức thành công Năm Du lịch Quốc gia 2015, Thanh Hóa đã đón được lượng khách lớn nhất từ trước đến nay, với trên 5,5 triệu lượt khách và doanh thu 5.200 tỷ đồng. Phía sau con số ấy chính là cung cách tiếp đón, phục vụ của đội ngũ nhân viên du lịch, là sự thân thiện, mến khách của người dân xứ Thanh. Bởi, theo số liệu báo cáo của


ngành văn hóa, thể thao và du lịch thì tính đến hết năm 2015, tổng số lao động trực tiếp hoạt động trong ngành du lịch khoảng 18.650 người (trong đó, lao động qua đào tạo bồi dưỡng chiếm 74,6%), ngoài ra 60% lao động cộng đồng tham gia kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch trọng điểm được bồi dưỡng du lịch và văn hóa giao tiếp, ứng xử trong kinh doanh du lịch. Kết quả này phần nào cho thấy, đội ngũ nhân lực du lịch Thanh Hóa đang tăng cả về số lượng và được cải thiện đáng kể về mặt chất lượng, tạo cơ sở cho việc triển khai các quy hoạch tổng thể, cũng như chiến lược phát triển du lịch địa phương giai đoạn tiếp theo.

Trong những năm gần đây, chất lượng đội ngũ trong ngành du lịch Thanh Hóa đã có sự cải thiện và tiền bộ, cả về chất lượng và số lương. Qua bảng thống kê, chúng ta có thể thấy số cán bộ có trình độ Đại học, nhất là đại học chuyên ngành du lịch tăng theo từng năm.

Tuy nhiên, trong những năm gần đây, lực lượng du lịch của tỉnh ngày càng đông, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Nhìn chúng, chất lượng đội ngũ lao động dịch vụ chỉ ở mức trung bình, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ngoại ngữ chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh. Số lượng đào tạo về chuyên ngành du lịch còn thấp, chưa có sự định hướng ổn định trong công việc. Tỷ lệ luân chuyển hoặc rời khỏi vẫn đang ở mức khá cao, đây cũng là một trong những thách thức lớn đối với ngành du lịch trong thời gian tới.

Hiện tại dự án nghĩ dưỡng FLC tại Sầm Sơn đã đi vào hoạt động, thu hút rất nhiều du khách trong và ngoài nước đến thăm quan, nghĩ dưỡng, đây là khu nghĩ dưỡng sang trọng bao gồm bể bơi nước ngọt, sân golf, các khu biệt thự nghỉ dưỡng liền kề cạnh bờ biển, dự án công trình này đã tạo ra hàng ngàn công việc cho người dân sinh sống tại Thanh Hóa, cũng như thu hút thêm rất nhiều nguồn lao động ngoại tỉnh, nước ngoài đến sinh sống và làm việc. Đây vừa là cơ hội, cũng là thách thức lớn đối với nguồn lao động Thanh Hóa.

3.2.2.5. Hoạt động kinh doanh lữ hành

Trong thời gian gần đây, hoạt động kinh doanh lữ hành ở Thanh Hóa đã có một bước chuyển vượt bậc. Kết quả khảo sát tình hình kinh doanh lữ hành hiện tại ở Thanh Hóa cụ thể như sau:

Xem tất cả 123 trang.

Ngày đăng: 06/11/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí