Áp dụng hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu - 9


(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của các NHTM)


4.4 Đánh giá chung thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại ngân hàng TMCP Á Châu

4.4.1 Những thuận lợi và thành tựu đạt được

Thuận lợi:


- Về cơ sở pháp lý: để hỗ trợ hệ thống ngân hàng trong nước triển khai tiêu chuẩn của Basel II, NHNN Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản, thông tư hướng dẫn. Dựa trên những văn bản đó, ACB tiến hành áp dụng Basel II thành công trong hoạt động quản trị rủi ro và đã đạt được những thành quả nhất định.

- Về các tổ chức hỗ trợ: các tổ chức quản lý việc triển khai Basel II cũng được thành lập và hỗ trợ tích cực cho hoạt động áp dụng Basel II của ACB.

o Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: ban hành các văn bản quy định chi tiết cho các ngân hàng thương mại trong quá trình triển khai Basel II.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 85 trang tài liệu này.

o Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng: tiến hành kiểm tra kiểm soát quá trình thực hiện Basel của hệ thống NHTM.

o Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC): đã nỗ lực hoàn thiện cơ sở dữ liệu về thông tin tín dụng quốc gia, cung cấp chính xác, kịp thời dữ liệu cho các tổ chức tín dụng, hỗ trợ chấm điểm tín dụng, xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng, và các báo cáo phân tích ngành.

Áp dụng hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu - 9

o Công ty VAMC: xử lý nợ xấu và hỗ trợ tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.

- Về nguồn nhân lực: với nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp và luôn tích cực học hỏi, ACB đã nhanh chóng thành lập Ban quản lý dự án Basel

II. Ban đã tìm hiểu về Hiệp ước Basel cũng như các văn bản mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, từ đó xác định những công việc cấp thiết cần thực hiện, giúp ACB có định hướng tốt và tầm nhìn rò ràng đối với việc áp dụng Basel II trong hoạt động QTRR thành công, đúng thời hạn đề ra. Ngoài ra, ACB đã thành công trong việc đảm bảo hệ số CAR đáp ứng được quy định của Basel II, xây dựng công cụ hỗ trợ hoạt động tín dụng, tiến hành áp dụng mô hình 3 tuyến phòng vệ trong


quản trị rủi ro hoạt động, tiến hành thay đổi quy trình tín dụng phù hợp với quy định của Basel II, …

- Về khẩu vị rủi ro: với lịch sử xảy ra nhiều biến cố, ACB đã đặc biệt chú trọng đến vấn đề rủi ro từ trước khi có chủ trương áp dụng Basel II trong QTRR. ACB có khẩu vị rủi ro khá khắt khe và ưa chuộng những khoản tín dụng có rủi ro thấp, có tài sản đảm bảo, trích lập dự phòng thường xuyên và rất lưu ý tới việc gia tăng vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản. Nhờ đó mà việc áp dụng các tiêu chuẩn của Basel II trong hoạt động quản trị rủi ro nên không quá khó khăn đối với ACB.

Thành tựu đạt được:


Việc áp dụng các nguyên tắc của Basel II vào hoạt động QTRRTD trong ngân hàng đem lại một số lợi ích bao gồm:

Thứ nhất là nâng cao chất lượng hoạt động, giữ vững sự an toàn, ổn định: việc áp dụng theo các tiêu chuẩn của Basel II giúp ngân hàng ACB nâng cao năng lực QTRR và tìm ra những biện pháp phù hợp với tình hình thực tế, từ đó ABC hoạt động lành mạnh hơn và phát triển an toàn hơn. Ngoài ra, nguồn vốn của ACB được quản lý đạt hiệu quả cao hơn trước. Nhờ có Basel II, ACB có thể đánh giá toàn diện các hoạt động thông qua việc định lượng được rủi ro cho các giao dịch đã và đang phát sinh, nhằm lên kế hoạch gia tăng vốn hay điều chỉnh hệ số RWA cho phù hợp. Sau cùng, kết quả kinh doanh sẽ được so sánh với mức vốn cần thiết đã sử dụng để đảm bảo an toàn, từ đó giúp ACB có cơ sở đối chiếu tỷ suất lợi nhuận tương ứng với mức độ rủi ro cho các hoạt động đã phát sinh để rút kinh nghiệm trong tương lai nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động, tăng sức đề kháng cho ACB trước các bất ổn và biến động của thị trường.

Thứ hai là giúp hoạch định kế hoạch kinh doanh cho hiện tại và góp phần phòng tránh rủi ro trong tương lai: việc áp dụng Basel giúp cho ACB thay đổi về mặt nhận thức, từ đó đề ra các phương thức điều hành phù hợp hơn, thay đổi chiến lựơc kinh doanh từ tập trung vào lợi nhuận chuyển sang đưa ra quyết định kinh doanh dựa


trên xem xét đánh giá rủi ro cao. Nhờ có Basel II, ACB không chỉ định lượng được rủi ro trong hiện tại mà còn định lượng được rủi ro cho tương lai với một xác suất chính xác cao. Từ đó thúc đẩy ACB phát triển bền vững thông qua các chiến lược kinh doanh dựa trên các nguyên tắc quản lý, định lượng rủi ro, phân bổ vốn hợp lý vào các đối tượng khách hàng, sản phẩm phù hợp với khẩu vị rủi ro của ACB.

Thứ ba là cơ hội để ACB vươn ra tầm thế giới: ACB kỳ vọng sau khi đạt được các chỉ số an toàn vốn, xây dựng quy trình QTRR đáp ứng tiêu chuẩn Basel II, ngân hàng sẽ nâng cao được uy tín trên trường quốc tế, mở ra cơ hội thu hút đầu tư và thâm nhập vào thị trường tài chính của các nước phát triển.

4.4.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân

- Về vấn đề nguồn nhân lực: từ khi áp dụng Basel II, các hệ số rủi ro trở nên quan trọng hơn trong việc đưa ra những quyết định về cấp tín dụng hay kinh doanh của ACB. Để có thể lượng hóa được các hệ số rủi ro đòi hỏi nhân viên tín dụng phải có trình độ, hiểu biết nhất định thì mới có thể nhận diện đúng khoản vay, nhập liệu đầy đủ và chính xác các số liệu. Tuy nhiên, việc tổ chức đào tạo tất cả nhân viên tín dụng thuộc ACB đòi hỏi rất nhiều thời gian và công sức. Đây được coi là một trong những vấn đề cấp thiết hàng đầu của ACB trong quản trị nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình triển khai Basel II.

- Về vấn đề cơ sở dữ liệu: để có thể xây dựng các mô hình lượng hóa rủi ro theo yêu cầu của Basel II, ACB cần phải sử dụng một khối lượng lớn dữ liệu. Dữ liệu cần tốt, chính xác, có tính lịch sử tối thiểu từ 5 - 7 năm và được cập nhật thường xuyên, cũng như được hệ thống quản lý thông tin bài bản, chuyên nghiệp, dễ truy xuất khi cần. Tuy nhiên, trong giai đoạn trước năm 2015, dữ liệu ở ACB chưa được lưu trữ đầy đủ trên hệ thống phần mềm hoặc đồng bộ hóa mà được lưu vào những kho dữ liệu khác như excel, file hồ sơ, hồ sơ giấy … do hệ thống thông tin chưa được hiện đại như hiện nay. Như vậy sẽ gây nên tính không nhất quán từ các thông tin được đưa ra trong các báo cáo thống kê, phân tích, làm giảm tính chính xác của các dữ liệu thống kê khi thời gian thống kê trên 5 năm.


- Về vấn đề tăng vốn: mặc dù trong giai đoạn từ năm 2015 đến nay, hệ số CAR của ACB luôn đạt yêu cầu đề ra của Hiệp ước Basel tuy nhiên vấn đề đáp ứng vốn vẫn là một vấn đề khó khăn đối với ACB nhất là trong xu thế cạnh tranh như hiện nay. Lý do đầu tiên cần nhắc đến là do trích lập chi phí dự phòng rủi ro đã ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận ngân hàng như làm giảm đáng kể phần lợi nhuận giữ lại để tăng vốn. Ngoài ra, do triển khai Basel II, yêu cầu về vốn và thanh khoản cao sẽ tác động đến chênh lệch lãi suất cho vay, cụ thể là chi phí vốn tăng cao dẫn đến lợi nhuận ròng của ngân hàng giảm.

- Về vấn đề đảo nợ: ACB ưa chuộng những khoản vay với rủi ro thấp, điều kiện cho vay khắt khe nên đã hạn chế năng lực mở rộng đối tượng cho vay. Trong xu thế cạnh tranh cao như hiện nay, để đảm bảo đạt chỉ tiêu kinh doanh, một số đơn vị đã hỗ trợ cho khách hàng thực hiện đảo nợ hay không giám sát hoạt động cho vay theo đúng quy trình dẫn tới khách hàng sử dụng nguồn tiền vay sai mục đích vay.

Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng chống đỡ rủi ro của ACB.


TÓM TẮT CHƯƠNG 4


Nội dung chương 4 hệ thống lại tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng ACB

– 1 trong 10 ngân hàng được lựa chọn triển khai Basel II theo quy định của NHNN. Tác giả tổng hợp các số liệu để đánh giá về dư nợ và an toàn hoạt động từ báo cáo tài chính của ngân hàng ACB qua các năm từ 2013 đến quý 3 năm 2019, và đưa ra những nhận xét dựa trên các con số đạt được.

Chương 4 cũng đề cập đến thực trạng QTRRTD theo Hiệp ước Basel II tại ACB. Những thành tựu đạt được trong công tác triển khai Basel II là kết quả của những chiến lược bài bản, sự đầu tư nghiêm túc cùng nỗ lực phấn đấu của tập thể ngân hàng ACB, và cũng không thể không kể đến sự hỗ trợ, hướng dẫn từ các cơ quan quản lý Nhà nước. Bên cạnh đó, vẫn còn những mặt hạn chế và khó khăn, thách


thức mà ngân hàng phải từng bước khắc phục để đảm bảo ổn định hoạt động và phát triển.


CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO HIỆP ƯỚC BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU


5.1 Định hướng về quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel II tại ngân hàng TMCP Á Châu

Chính phủ đã ban hành định hướng chung cho hệ thống các NHTM về việc áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng mà có hiệu lực gần nhất là Quyết định số 986/QD-TTg ngày 08/08/2018 trình bày về chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025 và định hướng cho năm 2030. Quyết định đã đưa ra các yêu cầu như sau:

- Đến cuối năm 2020: phải có ít nhất 12-15 NHTM triển khai thành công Basel II (áp dụng thành công phương pháp tiêu chuẩn trở lên) và đồng thời các Ngân hàng còn lại phải đáp úng được mức vốn tự có theo đúng chuẩn mực Basel II.

- Cuối năm 2025: các Ngân hàng thương mại đều đã áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn. Thực hiện triển khai thí điểm phương pháp nâng cao tại NHTM nhà nước nắm cổ phần chi phối và Ngân hàng TMCP đã hoàn thành phương pháp tiêu chuẩn.

Như vậy, để đáp ứng được các yêu cầu trên cũng như có sự chuẩn bị tốt hơn trong tương lai, ACB đã thành lập ban quản lý dự án Basel II với mục tiêu đề ra là ACB hoàn thành áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn trước thời điểm ngày 01/01/2019 và sau đó ngày càng hoàn thiện hơn. Tiếp theo đó, ngân hàng cũng thường xuyên theo dòi những công văn, quy định của Chính phủ ban hành để đáp ứng kịp thời cũng như chủ động lên kế hoạch cho những mục tiêu kế tiếp. Bên cạnh đó, ACB cũng tăng cường trao đổi với các Ngân hàng thương mại trong và ngoài nước để học hỏi kinh nghiệm trong triển khai áp dụng Basel II.


5.2 Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel II tại ngân hàng TMCP Á Châu

Từ những nội dung đã trình bày trong phần khó khăn khi áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro tại ngân hàng ACB, các giải pháp được đề xuất nhằm hỗ trợ ACB trong tương lai như sau:

Thứ nhất, ACB cần có kế hoạch tuyển dụng chặt chẽ, đào tạo đội ngũ cán bộ ngay từ thời điểm mới gia nhập thông qua các khoá học về Basel II và quản lý rủi ro để cán bộ mới có thể hiểu rò về tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro; xây dựng các chương trình đào tạo online, trực tuyến, đồng thời tổ chức các khóa học bổ sung kiến thức, thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn định kỳ cho các cán bộ đang làm việc, tăng cường hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức của tất cả nhân viên ACB về Basel II và tính ứng dụng trong hoạt động quản trị rủi ro. Ngoài ra, ACB nên sắp xếp nhân sự tham gia các khóa đào tạo do Ngân hàng Nhà nước tổ chức cũng như tham gia học hỏi các ngân hàng khác ở trong và ngoài nước để thường xuyên nắm bắt được nội dung mới cũng như biết thêm về kinh nghiệm khi áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro ngân hàng.

Thứ hai, ACB cần rà soát và thực hiện bổ sung nhập liệu thông tin, scan hồ sơ chứng từ còn thiếu sót nhằm phục vụ cho quản lý dữ liệu, truy xuất báo cáo đa dạng về thông tin theo nhiều chiều phục vụ nhu cầu tín dụng hay quản lý rủi ro. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chức năng hệ thống hỗ trợ hoạt động tín dụng, tăng cường chức năng kiểm tra, giám sát các thông tin mà nhân viên tín dụng thực hiện nhập liệu cũng như truy xuất báo cáo thông tin, dự báo trước rủi ro trong tương lai.

Thứ ba, như đã giải thích trong phần khó khăn khi áp dụng Basel II trong hoạt động quản trị rủi ro, bên cạnh các giải pháp về tăng vốn mà hiện nay ACB đang áp dụng như tăng cường huy động vốn; phát hành trái phiếu; chia cổ tức cho cổ đông bằng cổ phiếu; huy động thêm vốn chủ sở hữu từ các cổ đông hiện hữu, các nhà đầu tư cá nhân trong và ngoài nước … , ACB cần bù đắp phần lợi nhuận ròng mất đi bằng các biện pháp như: tăng lợi nhuận ngoài lãi (phí, hoa hồng, …), liên kết hoạt


động bảo hiểm hoặc tăng hiệu quả quản trị để giảm chi phí hoạt động. Ngoài ra, ACB còn có thể gia tăng vốn thông qua hoạt động bán cổ phần cho các nhà đầu tư tiềm năng nước ngoài do các nhà đầu tư nước ngoài thường có tiềm năng tài chính mạnh hoặc phát hành trái phiếu trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, để có thể thực hiện các biện pháp này thì cần tìm hiểu kỹ thông tin về nhà đầu tư tiềm năng, có lộ trình thực hiện cụ thể, cân nhắc chi phí thực hiện.

Thứ tư, trong quy trình tín dụng, cần rà soát và kiểm tra lại các khoản vay, cụ thể:

- Cần rà soát lại hạn mức tín dụng chưa sử dụng, không cấp hạn mức vượt quá nhu cầu khách hàng do hạn mức tín dụng mà chưa sử dụng sẽ được tính vào tài sản có rủi ro.

- Rà soát, cập nhật ngày hiệu lực/hết hiệu lực của cam kết ngoại bảng, hạn mức tín dụng vì các cam kết chưa hết hiệu lực/chưa cập nhật trạng thái hết hiệu lực cũng được tính vào tài sản có rủi ro.

- Kiểm tra việc nhập liệu đầy đủ và chính xác thông tin để nhận diện đúng hình thức vay cũng như mục đích vay nhằm ước lượng chính xác hệ số rủi ro

- Cần kiểm tra các trường hợp khách hàng không có báo cáo thuế/kiểm toán hay doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu âm để đưa vào nhóm có hệ số rủi ro cao và có biện pháp thích hợp như hạn chế cho vay, không cấp tín dụng, vẫn cấp tín dụng nhưng bắt buộc bổ sung vốn, bổ sung thông tin về báo cáo thuế/ kiểm toán.

- Kiểm tra mục đích vay của khách hàng bằng cách yêu cầu khách hàng cung cấp chứng từ chứng minh mục đích giao dịch. Hạn chế cấp tín dụng đối với những khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích nhằm hạn chế hoạt động đảo nợ.

5.3 Điều kiện và lộ trình áp dụng Basel III tại ngân hàng TMCP Á Châu


Với tình hình biến động không ngừng và ngày càng phức tạp của thị trường tài chính, Ủy ban Basel tiếp tục dự thảo và đề xuất phiên bản thứ ba (Basel III) về các tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu. Dựa trên các tiêu chuẩn của Basel III, kết hợp với đánh giá về khó khăn và thuận lợi của việc triển khai Basel tại ngân hàng TMCP Á

Xem tất cả 85 trang.

Ngày đăng: 02/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí