sản xuất kinh doanh và tính chất hoạt động; cơ cấu sở hữu và chủ sở hữu; sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp cung cấp; khách hàng chính,…
o Cash flow – Dòng tiền của người vay: bao gồm chủ yếu là dòng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập. Ngoài ra còn có các nguồn như dòng tiền từ bán tài sản; các nguồn vốn huy động khác và các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thông qua khả năng tài chính và kết quả kinh doanh từ số liệu quá khứ. Thông tin đánh giá từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Ngân hàng thu thập thông tin dòng tiền tạo ra từ doanh thu bán hàng hoặc thu nhập để xem xét nguồn tiền thanh toán khoản vay cho ngân hàng.
o Collateral – Bảo đảm tiền vay:
Ngân hàng sẽ xem xét các yếu tố như: Giá trị tài sản; Tình trạng pháp lý của tài sản; Khả năng bị lỗi thời, mất giá; Tình trạng tài sản có đang dùng để đảm bảo cho món vay khác hay không; Tài sản có được bảo hiểm hay không; Vị thế của ngân hàng đối với tiền thu hồi từ việc thanh lý tài sản đảm bảo.
o Conditions – Các điều kiện khác:
Vị thế cạnh tranh của khách hàng ở thời điểm hiện tại;
Kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác trong ngành;
Tình hình cạnh tranh của sản phẩm;
Mức độ nhạy cảm của khách hàng đối với chu kỳ kinh doanh và những thay đổi về công nghệ;
Điều kiện/tình trạng thị trường lao động trong ngành hay trong khu vực thị trường mà khách hàng đang hoạt động;
Tương lai của ngành;
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, ngành nghề của khách hàng như: chính trị, pháp lý, xã hội, công nghệ, môi trường.
c) Mô hình 6C:
Mô hình 6C gồm 5 yếu tố của mô hình 5C và thêm yếu tố Control (Kiểm soát) bao gồm kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay:
Các luật, qui định, qui chế hiện hành liên quan đến khoản tín dụng đang được xem xét.
Tình đầy đủ của hồ sơ giấy tờ phục vụ cho công việc kiểm soát.
Hồ sơ giấy tờ cho vay, giải ngân phải có đầy đủ và phải được ký bởi các bên.
Mức độ phù hợp của khoản vay đối với qui chế, qui định của ngân hàng.
Ý kiến của các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật về môi trường của ngành, về sản phẩm, về các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khoản vay.
Kiểm soát tình hình sử dụng vốn vay, mục đích sử dụng vốn.
Phụ lục 2: Bộ 17 Nguyên tắc cơ bản quản trị RRTD theo Basel II:
STT | Nội dung các nguyên tắc | |
Thiết lập môi trường rủi ro tín dụng phù hợp | 1 | Xác định nhiệm vụ của hội đồng quản trị trong quản trị RRTD |
2 | Xác định nhiệm vụ của ban giám đốc trong việc quản trị RRTD | |
3 | Ngân hàng cần nhận diện và quản lý RRTD trong mọi sản phẩm và hoạt động của mình. | |
Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng lành mạnh | 4 | Ngân hàng cần hoạt động tín dụng theo các tiêu chuẩn phù hợp với thị trường mục tiêu và sự hiểu biết thấu đáo về khách hàng vay |
5 | Ngân hàng phải thiết lập một hạn mức tín dụng tổng thể ở cấp độ từng khách hàng và các nhóm khách hàng có liên quan. | |
6,7 | Ngân hàng cần thiết lập quy trình tín dụng rò ràng để phê chuẩn tín dụng mới cũng như điều chỉnh, gia hạn các khoản tín dụng hiện thời. | |
Duy trì quy trình quản lý, đo lường và giám sát phù hợp | 8 | Ngân hàng phải có hệ thống theo dòi, quản lý thường xuyên các danh mục tín dụng có rủi ro khác nhau. |
9 | Ngân hàng phải có hệ thống theo dòi tình trang các khoản tín dụng cá nhân bao gồm các dự trữ và dự phòng. | |
10 | Ngân hàng được khuyến khích xây dựng và sử dụng hệ thống đánh giá nội bộ để quản trị RRTD. | |
11 | Ngân hàng phải có hệ thống thông tin và công cụ phân tích giúp ban lãnh đạo đo lường RRTD. | |
12 | Ngân hàng có hệ thống theo dòi tổng thể thành phần và chất lượng tín dụng. | |
13 | Ngân hàng phải đánh giá những thay đổi quan trọng về điều kiện |
Có thể bạn quan tâm!
- Hệ Số An Toàn Vốn Giai Đoạn 2012-2018
- Kiến Nghị Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Quản Trị Rrtd Và Áp Dụng Basel Ii Vào Hoạt Động Quản Trị Rrtd Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ
- Các Mô Hình Đo Lường Rủi Ro Tín Dụng
- Áp dụng Basel II vào quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - 14
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
kinh tế khi đánh giá các khoản tín dụng. | ||
Hệ thống kiểm soát RRTD | 14 | Ngân hàng phải thiết lập một hệ thống đánh giá độc lập, thường xuyên quy trình quản lý RRTD. |
15 | Ngân hàng phải đảm bảo rằng chức năng phê duyệt tín dụng được quản lý thích hợp, RRTD ở mức tương thích với các tiêu chuẩn thận trọng và trong giới hạn mà ngân hàng cho phép. | |
16 | Ngân hàng cần có hệ thống nhận biết và có thể sớm xử lý với các khoản tín dụng có vấn đề. | |
Giám sát RRTD | 17 | Các giám sát viên thực hiện việc đán giá một cách độc lập các chiến lược, chính sách, quy trình và việc tuân thủ của ngân hàng liên quan đến việc cấp tín dụng và quản trị RRTD. |
Nguồn: Uỷ ban Basel
Phụ lục 3: Cơ cấu nợ phân theo nhóm nợ tại Sacombank giai đoạn 2012-2018
Dư nợ phân theo nhóm nợ tại Sacombank giai đoạn 2012- Quý 1/2019
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | Q1/2019 | |
Nợ nhóm 1 | 93933 | 108176 | 125986 | 181666 | 182519 | 211643 | 250054 | 263856 |
Nợ nhóm 2 | 429 | 780 | 507 | 802 | 2595 | 899 | 1141 | 1354 |
Nợ nhóm 3 | 312 | 170 | 103 | 231 | 2613 | 1475 | 194 | 495 |
Nợ nhóm 4 | 764 | 422 | 414 | 147 | 2622 | 627 | 311 | 249 |
Nợ nhóm 5 | 897 | 1018 | 1006 | 3071 | 8510 | 8303 | 4922 | 5066 |
Tổng dư nợ | 96335 | 110566 | 128016 | 185917 | 198859 | 222947 | 256622 | 271020 |
Nguồn: Báo cáo tài chính Sacombank 2012-2018 Tỷ trọng nợ quá hạn từng nhóm nợ trên tổng nợ quá hạn tại Sacombank giai đoạn 2012- Quý 1/2019
Đơn vị tính: %
2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | Q1/2019 | |
Nợ nhóm 2 | 17.86 | 32.64 | 24.98 | 18.87 | 15.88 | 7.95 | 17.37 | 18.90 |
Nợ nhóm 3 | 12.99 | 7.11 | 5.07 | 5.43 | 15.99 | 13.05 | 2.95 | 6.91 |
Nợ nhóm 4 | 31.81 | 17.66 | 20.39 | 3.46 | 16.05 | 5.55 | 4.74 | 3.48 |
Nợ nhóm 5 | 37.34 | 42.59 | 49.56 | 72.24 | 52.08 | 73.45 | 74.94 | 70.71 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo tài chính Sacombank 2012-2018
Phụ lục 4: Quá trình hình thành phát triển của Sacombank
21/12/1991: Sacombank là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên được thành lập tại TP.HCM với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng.
Từ khi thành lập đến nay ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín đã có một hành trình phát triển bền vững và ấn tượng:
1993: Ngân hàng TMCP đầu tiên của TP.HCM khai trương Chi nhánh tại Hà Nội.
1995:Thực hiện cải tổ Ngân hàng theo mô hình quản trị tiên tiến. Đây là bước ngoặt mổ ra thời kỳ đổi mới quan trọng trong quá trình phát triển của Sacombank.
1996: Là ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phiếu đại chúng với mệnh giá 200.000 đồng/ cổ phiếu để tăng vốn điều lệ lên 71 tỷ đồng với gần 9.000 cổ đông tham gia góp vốn.
1997:Là Ngân hàng tiên phong thành lâp tổ tín dụng ngoài địa bàn (nơi chưa có chi nhánh Sacombank trú đóng): tổ tín dụng Lai Uyên, tỉnh Sông Bé (tỉnh Bình Dương hiện nay) để đưa vốn về nông thôn, góp phần cải thiện đời sống của các hộ nông dân và hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nền kinh tế.
1999: Khánh thành tòa nhà trụ sở tại số 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP.HCM.
2001: Tiếp nhận vốn góp từ cổ đông nước ngoài. Mở đầu là Tập đoàn tài chính Dragon Financial Holding (Anh Quốc) tham gia góp 10% vốn điều lệ. Việc góp vốn này đã mở đường cho Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) và Ngân hàng ANZ, nâng số vốn cổ phần của các cổ đông nước ngoài lên 30% vốn điều lệ.
2002: Thành lập Công ty trực thuộc đầu tiên – Công ty quản lý nợ và Khai thác tài sản Sacombank – SBA, bước đầu thực hiện chiến lược đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tài chính trọn gói.
2003: Là ngân hàng đầu tiên được phép thành lập Công ty Liên doanh Quản lý Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VietFund Management - VFM), là liên doanh giữa
Sacombank (nắm giữ 51% vốn điều lệ) và Dragon Capital (nắm giữ 49% vốn điều lệ).
2004: Ký kết hợp đồng triển khai hệ thống Corebanking T-24 với công ty Temenos (Thụy Sĩ) nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, quản lý và phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử.
2005: Thành lập Chi nhánh 8 Tháng 3, là mô hình ngân hàng dành riêng cho phụ nữ đầu tiên tại Việt Nam hoạt động với sứ mệnh vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam hiện đại.
2006: Là ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam tiên phong niêm yết cổ phiếu tại HOSE với tổng số vốn niêm yết là 1.900 tỷ đồng. Đồng thời, thành lập các công ty trực thuộc bao gồm: Công ty Kiều hối Sacombank-SBR, Công ty Cho thuê tài chính Sacombank-SBL, Công ty Chứng khoán Sacombank-SBS.
2007: Phủ kín mạng lưới hoạt động tại các tỉnh, thành phố miền Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ và Tây nguyên.
2008: Xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm dữ liệu (Data Center) hiện đại nhất khu vực, thành lập Công ty vàng bạc đá quý Sacombank-SBJ. Cuối năm 2018, trở thành ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam khai trương chi nhánh tại Lào.
2009: Cổ phiếu STB của Sacombank được vinh danh là một trong 19 cổ phiếu vàng của Việt Nam. Suốt từ thời điểm chính thức niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM, STB luôn nằm trong nhóm cổ phiếu nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tháng 06, khai trương chi nhánh tại Phnôm Pênh, hoàn thành việc mở rộng mạng lưới tại khu vực Đông Dương, góp phần tích cực trong quá trình giao thương kinh tế của các doanh nghiệp giữa ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia. Tháng 09, chính thức hoàn tất quá trình chuyển đổi và nâng cấp hệ thống ngân hàng lòi (core banking) từ Smartbank lên T24, phiên bản R8 tại tất cả các điểm giao dịch trong và ngoài nước.
2010: Kết thúc thắng lợi các mục tiêu phát triển giai đoạn 2001 - 2010 với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 64%/năm; đồng thời thực hiện thành công chương trình tái cấu trúc song song với việc xây dựng nền tảng vận hành vững chắc, chuẩn bị đủ các nguồn lực để thực hiện tốt đẹp các mục tiêu phát triển giai đoạn 2011 - 2020.
2011: Sacombank thành lập Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Campuchia đánh dấu bước chuyển tiếp giai đoạn mới của chiến lược phát triển và nâng cao năng lực hoạt động của Sacombank tại Campuchia nói riêng và khu vực Đông Dương nói chung. Ngày 20/12/2011, Sacombank vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng Ba của Chủ tịch Nước vì những thành tích đặc biệt xuất sắc giai đoạn 2006- 2010, góp phần vào sự nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc theo QĐ số 2413/QĐ-CTN ngày 15 tháng 12 năm 2011.
2012: Thực hiện cải tổ Ngân hàng theo mô hình quản trị tiên tiến. Đây là bước ngoặt mở ra thời kỳ đổi mới quan trọng trong quá trình phát triển của Sacombank.
2013: Là “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam” và “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2013” do Tạp chí The Asset và Tạp chí International Finance Magazine (IFM) bình chọn. Các giải thưởng này đã khẳng định uy tín, sức cạnh tranh nổi bật của Sacombank và chiến lược hoạt động hiệu quả của Sacombank qua các thời kỳ.
2014: Ngày 25/03/2014, tại Đại hội đồng cổ đông thường niên 2014, Sacombank đã thông qua kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tăng vốn điều lệ và sử dụng vốn chủ sở hữu năm 2014; thông qua việc từ nhiệm thành viên HĐQT và chủ trương cho Ngân hàng TMCP Phương Nam sáp nhập vào Sacombank cũng như các nội dung liên quan đến công tác điều hành và quản trị. Đồng thời, Sacombank hợp tác với tổ chức thẻ quốc tế MasterCard triển khai dịch vụ Chấp nhận thẻ qua điện thoại thông minh smartphone (Sacombank mPOS). Nhằm cung cấp thêm cho khách hàng phương tiện thanh toán hiện đại, tiện ích và an toàn, tháng 10/2014, Sacombank chính thức ra mắt thẻ thanh toán nội địa Sacombank Lào, thẻ thanh toán quốc tế Visa Sacombank Lào và thẻ tín dụng quốc tế Visa Sacombank Lào. Năm 2014 đánh dấu