Mối Quan Hệ Giữa Rủi Ro Tín Dụng Và Rủi Ro Thanh Khoản


7

GDB

Ngân hàng TMCP Bản Việt

8

HDB

Ngân hàng TMCP Phát Triển TP. Hồ Chí Minh

9

KLB

Ngân hàng TMCP Kiên Long

10

LVB

Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt

11

MBB

Ngân hàng TMCP Quân đội

12

MSB

Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam

13

NAB

Ngân hàng TMCP Nam Á

14

NVB

Ngân hàng TMCP Quốc dân

15

OCB

Ngân hàng TMCP Phương Đông

16

PGB

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

17

SCB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn

18

SEAB

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á

19

SGB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn công thương

20

SHB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội

21

STB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín

22

TCB

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

23

TPB

Ngân hàng TMCP Tiên Phong

24

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

25

VIB

Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

26

VPB

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.

Ảnh hưởng tương tác của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản đến sự ổn định của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam - 7

Nguồn: Tổng hợp


Ngoài dữ liệu là các yếu tố trong nội bộ của Ngân hàng, bài nghiên cứu còn sử dụng thêm các biến kinh tế vĩ mô được nêu ở trên (GDP và tỷ lệ lạm phát), tác giả thu thập từ nguồn dữ liệu đáng tin cậy như World Bank.


3.3. Phương pháp nghiên cứu


Luận văn sử dụng dữ liệu dạng bảng và từ đó áp dụng phương pháp ước lượng dữ liệu dạng bảng để giải thích sự tác động của các yếu tố tác động đến sự ổn định của Ngân hàng. Dựa vào các bài nghiên cứu trước đây, luận văn sử dụng phương pháp hồi quy GMM để ước lượng phương trình nghiên cứu giải thích sự tác động cùng chiều (+) hay ngược chiều (-) đến sự ổn định của Ngân hàng thông qua các yếu tố trong đó hai yếu tố chính là rủi ro tín dụngrủi ro thanh khoản.

Theo đó, sự vượt trội trong phương pháp hồi quy GMM so với các phương pháp khác sẽ là một công cụ mạnh để giúp học viên tìm ra được kết quả của mô hình. Phương pháp hồi quy GMM sẽ khắc phục được các hiện tượng biến nội sinh, không có tự tương quan và không có phương sai thay đổi từ đó cho ra kết quả chỉ bằng một phương pháp ước lượng đầy đủ các điều kiện nêu trên. Luận văn sẽ tiến hành kiểm tra phương sai thay đổi, tự tương quan để có cơ sở lựa chọn phương pháp hồi quy thích hợp đối với dữ liệu mô hình mà luận văn nghiên cứu.

Mặt khác, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản có mối quan hệ lẫn nhau nên bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy GMM để tạo ra các biến công cụ giúp khắc phục hiện tượng nội sinh và tìm ra mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản.

Bên cạnh đó, bài nghiên cứu sử dụng PVAR để điểm định mối quan hệ nhân quả giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản, nhằm kiểm định hiện tượng tự tương quan giữa hai biến này.


CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


4.1. Thông kê mô tả biến


Bảng 4-1 mô tả kết quả thống kế 14 biến trong mô hình. Dữ liệu trình bày bao gồm giá trị trung bình, đội lệch chuẩn và tổng số lượng quan sát của 14 biến.

Tổng số quan sát của 14 biến là 290. Độ thanh khoản trung bình của Ngân hàng là 37.648 với độ lệch chuẩn là 12.198. Rủi ro tín dụng trung bình của hệ thống ngân hàng là 2.186% thấp hơn mức quy định 3% của Ngân hàng Nhà nước, Z-score trung bình bằng 2.879. CAR trung bình bằng 8.598%, xấp xỉ bằng mức quy định 9% của Ngân hàng nhà nước, điều này cho thấy rằng, các Ngân hàng Thương mại Việt Nam khá tuân thủ quy định và đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng nhỏ lẻ, việc tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn đang là mục tiêu để các Ngân hàng hướng tới và thực hiện trong tương lai. ROA trung bình bằng 0.861 với độ lệch chuẩn 0.622. NIM trung bình ở mức 2.992.

Tốc độ tăng trường GDP bình quân cũng ở mức 6.173, với độ lệch chuẩn 0.612 và tỷ lệ lạm phát vẫn còn ở mức trung bình khoảng 7.853 với độ lệch chuẩn khoảng 6.204.

Bảng 4-1 Thống kê mô tả biến



Obs

Mean

Std.dev

Liquidity

290

37.648

12.198

Credit risk

290

2.186

1.446

Credit risk*Liquidity

290

81.111

58.283

ROA

290

0.860

0.622

Z-core

290

2.879

0.508

Size

290

32.001

1.233

CAR

290

8.598

5.117

Loan Growth

290

25.131

26.838

Income diversity

290

70.981

13.232


Efficiency

290

65.174

225.343

Crisis

290

0.196

0.398

NIM

290

2.992

1.257

Inflation

290

7.853

6.204

GDP

290

6.173

0.612

Nguồn: Stata 13

Bảng 4-2 thể hiện ma trận tương quan giữa các biến

Rủi ro tín dụng có tương quan dương đối với CAR, đa dạng hóa thu nhập, hiệu quả hoạt động, NIM, lạm phát, khủng hoảng. Rủi ro tín dụng có tương quan âm đối với thanh khoản, ROA, quy mô, tốc độ tăng trưởng tín dụng, GDP và khủng hoảng.

Thanh khoản của một ngân hàng có tương quan dương với ROA, tốc độ tăng trưởng tín dụng, lạm phát và khủng hoảng; tương quan âm với CAR, quy mô, đa dạng hóa thu nhập, hiệu quả hoạt động, NIM, GDP.

Z-score, đo lường sự ổn định của Ngân hàng, trong bài nghiên cứu, kết quả cho thấy Z-score có tương quan dương với rủi ro tín dụng, CAR, ROA, tốc độ tăng trưởng tín dụng, NIM, lạm phát và khủng hoảng; có tương quan âm với thanh khoản, quy mô, đa dạng hóa thu nhập, hiệu quả hoạt động và GDP.

45


Bảng 4-2 Ma trận tương quan giữa các biến



Z-core

Credit

risk

Liquidity

CAR

ROA

Size

Loan

Growth

Income

diversity

Efficiency

NIM

Inflation

GDP

Crisis

Z-core

1













Credit risk

0.1177

1












Liquidity

-0.0204

-0.0672

1











CAR

0.4513

0.1374

-0.0557

1










ROA

0.1817

-0.1562

0.0710

0.1931

1









Size

-0.2252

-0.0618

-0.0542

-0.7485

-0.0977

1








Loan Growth

0.0437

-0.1827

0.1597

0.0698

0.1970

-0.2256

1







Income diversity

-0.0651

0.0399

-0.1497

0.0717

-0.1081

-0.1712

-0.1390

1






Efficiency

-0.0222

0.2171

-0.1069

-0.0135

-0.1341

0.0203

0.0744

0.1419

1





NIM

0.1245

0.0606

-0.2417

0.2760

0.5581

-0.1127

-0.1780

0.3758

-0.1637

1




Inflation

0.2899

0.0734

0.1965

0.2870

0.2606

-0.3168

-0.0356

0.0249

0.0942

0.1199

1



GDP

-0.2384

-0.2760

-0.1214

-0.2289

-0.0064

0.2017

0.1108

-0.0723

-0.000

-0.1185

-0.3286

1


Crisis

0.219

-0.1453

0.0664

0.2212

0.2936

-0.3637

0.3804

-0.2614

-0.0491

-0.0544

0.4239

-0.1980

1

Nguồn: Stata 13


4.2. Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản


Bài nghiên cứu xem xét có hay không sự tồn tại mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản để từ đó xác định được tác động của mối quan hệ này đến sự ổn định của Ngân hàng.

Bảng 4-3 thể hiện kết quả hồi quy bởi mô hình GMM trong đó rủi ro tín dụng được đại diện bởi tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và thanh khoản được đại diện bởi tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản. Bài nghiên cứu sử dụng kiểm định AR(2), kiểm định Hansen. Trong đó AR(2) là kiểm định tương quan chuỗi 2 bậc với giả thuyết H0: không tồn tại mối tương quan chuỗi 2 bậc. Nếu P-value lớn hơn 10% thì giả thuyết H0 bị bác bỏ nghĩa là tồn tại mối tương quan chuỗi 2 bậc. Kiểm định Hasen dùng để kiểm định tính hiệu lực (Overidentification) của mô hình với giả thuyết H0 mô hình không có tính hiệu lực, nếu P-value lớn hơn 10% thì giả thuyết H0 bị bác bỏ nghĩa là mô hình của tính hiệu lực hay có tính vững tốt. Bài viết tiếp tục sử dụng Hansen test để kiểm định được tính hiệu lực của mô hình

Xét mô hình thứ nhất cho thấy tính thanh khoản tác động ngược chiều lên rủi ro tín dụng với mức ý nghĩa thống kê 1% đồng thời kiểm định tự tương quan chuỗi 2 bậc AR(2) test cho thấy chấp nhận giả thuyết H0 nghĩa là không có tương quan chuỗi 2 bậc từ rủi ro thanh khoản lên rủi ro tín dụng. Kết quả Hansen test cho thấy mô hình có hiệu lực do đó, không có sự tồn tại mối tương gian giữa biến công cụ và phần dư của mô hình.

Mô hình thứ hai cho thấy rủi ro tín dụng có tác động ngược chiều lên tính thanh khoản với mức ý nghĩa thống kê 1%. Kiểm định AR(2) và kiểm định Hansen đều có giá trị P-value lớn hơn 10% nên mô hình có tính hiệu lực và có tính tương quan chuỗi bậc 2 giữa rủi ro tín dụng và thanh khoản. Điều này chứng minh rằng khi rủi ro tín dụng tăng làm giảm tính thanh khoản của ngân hàng vì khi đó các khoản nợ không có khả năng thu hồi, đồng thời ngân hàng cần trích lập dự phòng, do đó dòng tiền dùng cho thanh khoản giảm một cách đáng kể. Đó là lý do vì sao các ngân hàng


thận trọng trong việc cấp tín dụng để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo tính thanh khoản ổn định cho ngân hàng.

Từ kết quả kiểm định trên cho thấy có mối quan hệ cùng chiều tác động lẫn nhau giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản, khi rủi ro tín dụng tăng, rủi ro thanh khoản cũng tăng và ngược lại. Kết quả này cũng được chứng minh theo nghiên cứu của Louati, Abida và Boujelbene (2015) cho rằng có một mối quan hệ cùng chiều giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản. Samartin (2003) và Iyer và Puri (2012) cũng cho rằng rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tương quan cùng chiều và cùng tác động vào sự bất ổn của ngân hàng. Do đó, bài nghiên cứu kết luận rằng tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng.

Bảng 4-3 Kết quả hồi quy tương tác giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng


Biến phụ thuộc

Credit risk (model 1)

Liquidity (model 2)


Coeficient

P-value

Coeficient

P-value

Constants

24.30545***

0.000

294.4384***

0.000

Credit risk



-3.634755***

0.000

Liquidity

-0.102346***

0.000



Size

-0.325137**

0.027

-6.15301***

0.000

ROA

-0.3142815**

0.011

3.954855***

0.000

Income diversity

-0.0298245***

0.000

-

-

Efficiency

0.000178***

0.001

-

-

NIM

-

-

-3.033505***

0.000

CAR

-

-

-0.783827***

0.001

Crisis

-1.679794***

0.000

-12.54634***

0.000

Inflation rate

0.0310598***

0.000

0.6248733***

0.000


GDP

-0.9751623***

0.000

-6.891788***

0.000

AR2 test

-0.82

0.411

-1.35

0.178

Hansen test

20.22

0.210

21.74

0.115

Chú thích: *, **, *** thể hiện mức ý nghĩa thống kê lần lượt tại 10%, 5%,1%.


Nguồn: Stata 13


Để kiểm định tính vững của mối quan hệ trực tiếp giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản, bài nghiên cứu sử dụng mô hình PVAR để kiểm định tính vững cho mô hình trên. Bảng 4-4 cho thấy kết quả kiểm định tính vững được thiết lập dựa trên hồi quy PVAR. Kết quả cho thấy rủi ro tín dụng của kỳ trước sẽ tác động ngược chiều với tính thanh khoản của kỳ này với mức ý nghĩa thống kê 1% và thanh khoản của kỳ trước cũng tác động cùng chiều lên thanh khoản kỳ này với mức ý nghĩa thống kê 10%. Đồng thời, tính thanh khoản của kỳ trước tác động ngược chiều lên rủi ro tín dụng kỳ này và rủi ro tín dụng kỳ trước tác động đến rủi ro tín dụng kỳ này với mức ý nghĩa thống kê 1%. Do đó, tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản.

Bảng 4-4 Kiểm định tính vững bởi mô hình PVAR



Credit risk

Liquidity

Credit risk -1

0.4357893(0.332465)***

-0.6255314(-1.082647)***

Liquidity -1

-0.0750599 (-0.1112251)***

0.9094891 (0.8227983)*

Chú thích: *, **, *** thể hiện mức ý nghĩa thống kê lần lượt tại 10%, 5%,1%.


Nguồn: Stata 13


4.3. Tác động của mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản đến sự ổn định của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần tại Việt Nam

Từ những hồi quy và kiểm định trên cho thấy mô hình hồi quy GMM là mô hình tốt nhất được sử dụng để kiểm định tác động của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh

Xem tất cả 81 trang.

Ngày đăng: 02/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí