Ảnh hưởng tương tác của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản đến sự ổn định của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam - 9


Ngân hàng cần hướng tới để bù cho giá trị rủi ro tín dụng mà Ngân hàng đang gặp phải dựa trên mô hình hồi quy được sử dụng trong bài nghiên cứu.

Các kết quả nghiên cứu trong bài được đưa ra nhằm giúp cho các nhà làm luật, nhà hoạch định chính sách và nhà quản lý ngân hàng cái nhìn bên trong tốt hơn về nhìn nhận sự thật vấn đề rằng việc quản lý vốn, tăng cường các biện pháp nhằm sử dụng vốn an toàn, hiệu quả là rất cần thiết. Điều này sẽ giúp hạn chế tối thiểu các rủi ro mà Ngân hàng gặp phải đặc biệt là rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản.

Các nhà làm luật, nhà hoạch định chính sách hay các nhà quản trị Ngân hàng đều xuất phát từ những nhà làm quản lý có kinh nghiệm, đã đi qua nhiều thực tiễn, gặp phải những biến cố mà rủi ro mang đến. Bài viết này đã chỉ ra được một cách chính xác và chi tiết về những điều đã xảy ra và giúp cho việc thực hiện chính sách mang tính khách quan hơn.

Bài viết cũng ủng hộ việc tiến tới áp dụng Basel III trong hệ thống ngân hàng để quản lý tốt hơn rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản. Tại Việt Nam, việc áp dụng Basel tại các Ngân hàng đã được quan tâm và thực hiện một cách nghiêm túc và mang lại các kết quả tích cực mà có thể nói đến đầu tiên chính là nhận thức về việc đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn, cấp vốn đúng mục đích cũng như giúp cho các Ngân hàng nhận dạng sớm và phòng ngừa các rủi ro có thể phát sinh đe dọa đến sự ổn định của ngân hàng.

5.2. Một số nội dung đề xuất giải pháp và khuyến nghị


Đối với việc quản trị rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam:

- Hoạt động tín dụng luôn luôn đi đôi với các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản của Ngân hàng, đảm bảo được sự cân bằng khi có nhu cầu đến hạn của người gửi tiền, ký gửi và người đi vay rút vốn.

- Quy trình cấp tín dụng, cho vay cho khách hàng cần đảm bảo các quy trình, quy định chặt chẽ, thẩm định khách hàng, phân quyền phê duyệt cho từng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.


vòng kiểm soát để giảm thiếu rủi ro ở mức tối đa để hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay – hoạt động nòng cốt của Ngân hàng.

Ảnh hưởng tương tác của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản đến sự ổn định của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam - 9

- Việc áp dụng quy chuẩn Basel II trong hoạt động của Ngân hàng sẽ giúp hạn chế được một số rủi ro nhất định, do đó các Ngân hàng nên có mục tiêu trong việc xây dựng các chỉ số, đặc biệt là đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn ở mức thấp hơn 8%, duy trì tỷ lệ cho vay/huy động vốn thấp hơn 80%, tỷ lệ cho vay ngắn hạn trên nguồn huy động vốn trung dài hạn là 45%.

- Các nhà quản lý Ngân hàng cần bám sát chặt chẽ các quy định nhằm xây dựng các chính sách phù hợp trong quản trị rủi ro tại Ngân hàng nhằm hạn chế tối đa các rủi ro xảy ra nhằm đảm bảo sự an toàn, ổn định của Ngân hàng.

- Khi Ngân hàng đang đối mặt với rủi ro tín dụng – điều mà Ngân hàng khó tránh khỏi khi đây là loại rủi ro gắn liền với hoạt động nòng cốt của họ, Ngân hàng cần đưa ra các giải pháp, chính sách nhằm hạn chế tối đa tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định của Ngân hàng mà trong đó gia tăng tỷ lệ thanh khoản đến mức tối thiểu để bù đắp lại tỷ lệ rủi ro tín dụng đang gặp phải là điều cần thiết nhất.

Gia tăng các hoạt động trong quản trị rủi ro để nâng cao sự ổn định của Ngân hàng:

- Các nhà quản lý ngân hàng cần nhận thức được sự quan trọng của Ngân hàng trong hoạt động của nền kinh tế, trong đó vai trò điều tiết vốn, nhằm ổn định nền kinh tế và lạm phát là chủ yếu. Từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn, ổn định của Ngân hàng, hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mà bất kỳ nhà đầu tư nào khi hoạt động ở lĩnh vực này cũng mong muốn đạt được.

- Nhằm tăng tính ổn định của Ngân hàng, các nhà quản lý Ngân hàng cần xác định được khẩu vị rủi ro để xác định được mức độ rủi ro chấp nhận được để cấp tín dụng cho khách hàng. Khi đó, Ngân hàng sẽ chủ động được trong việc xây dựng các biện pháp để ứng phó với mỗi khách hàng khi có rủi ro xảy ra. Ngoài ra, việc xác định khẩu vị rủi ro khi cấp tín dụng cho Khách hàng nhằm


giúp cho Ngân hàng có thể xây dựng được danh mục đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro phù hợp.

- Tính thanh khoản ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của Ngân hàng do đó việc phân bổ nguồn vốn phù hợp với mục đích và phù hợp về kỳ hạn để giảm thiểu rủi ro thanh khoản trong việc đáp nhu cầu của người gửi tiền và người đi vay. Ngân hàng tăng cường phát triển các nguồn vốn có chất lượng, ổn định để tránh rủi ro về đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền.

- Cuối cùng, các Ngân hàng nên tuân thủ theo các quy định về việc tính toán các tỷ lệ vốn an toàn, tài sản rủi ro trong hoạt động theo chuẩn của Ủy ban Basel, đảm bảo tỷ lệ vốn và nâng cao chất lượng tài sản của Ngân hàng.

Mỗi ngân hàng đều có một chính sách quản trị khác nhau, phù hợp với từng đặc điểm của Ngân hàng nhằm hạn chế tối đa sự tác động của các yếu tố bên ngoài và khắc phục những yếu tố trong nội bộ, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, an toàn, ổn định. Điều này làm ổn định trong hệ thông Ngân hàng nói riêng và ổn định nên kinh tế nói chung.

5.3. Hạn chế của đề tài


Bài nghiên cứu đã phần nào cho thấy được tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của các Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, tuy nhiên, bài nghiên cứu cũng còn một số hạn chế, cụ thể:

- Thứ nhất, dữ liệu nghiên cứu còn hạn hẹp. Hiện tại, tại Việt Nam có hơn 30 Ngân hàng đang hoạt động, tuy nhiên với sự khắt khe trong việc chọn lựa dữ liệu, đòi hỏi các Ngân hàng được chọn phải công bố thông tin minh bạch, đảm bảo theo đúng quy chuẩn của Nhà nước, bài nghiên cứu chỉ lựa chọn được 26 ngân hàng trong giai đoạn từ 2007 – 2018.

- Thứ hai, với mục tiêu bài nghiên cứu là đánh giá tác động của rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản đến sự ổn định của Ngân hàng, tuy nhiên, có khá nhiều biến kiểm soát khác như quy mô, hiệu quả hoạt động, ROA, ROE, Tốc độ tăng


trưởng dư nợ,…nên việc xác định và tính toán các dữ liệu này tốn khá nhiều thời gian để đảm bảo chất lượng dữ liệu.

- Thứ ba, số liệu được thu thập trong bài nghiên cứu là số liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính của các Ngân hàng thương mại công bố trên các trang thông tin nên mức độ tin cậy và độ chính xác cũng như kết quả bài nghiên cứu phụ thuộc khá nhiều vào dữ liệu này.

- Thứ tư, các nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến nội dung nghiên cứu tại Việt Nam khá hạn chế nên không hỗ trợ được nhiều cho bài nghiên cứu trong việc phân tích, kiểm định lại các nghiên cứu trước đây.

5.4. Hướng phát triển của đề tài


Từ những hạn chế của đề tài được nêu trên, bài nghiên cứu mở ra các hướng nghiên cứu cho những nghiên cứu sau này đối với chủ đề này:

Đầu tiên, các bài nghiên cứu tiếp theo nên vận dụng các phương pháp thu thập dữ liệu để hoàn thiện bộ dữ liệu hơn nữa, bao gồm toàn bộ các Ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam để tăng tính tổng quát, hoàn thiện trong việc đánh giá tác động của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản đến sự ổn định trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam

Thêm vào đó, với chủ đề này, các bài nghiên cứu sau có thể khảo sát thêm các yếu tố mà trước đây cho rằng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự ổn định của Ngân hàng cùng với các biến kiếm soát trong mô hình để cho thấy sự tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của Ngân hàng

Cuối cùng, rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng chỉ là hai trong rất nhiều các loại rủi ro ảnh hưởng đến sự ổn định của Ngân hàng chẳng hạn như rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất…nên các bài nghiên cứu sau có thể hoàn thiện bằng cách phân tích các rủi ro này để đánh giá tổng quát sự tác động của chúng với sự ổn định của Ngân hàng, từ đó có được các khuyến nghị, chính sách để quản trị rủi ro trong hoạt động, nhằm nâng cao hiệu quả, an toàn của Ngân hàng.



Tài liệu tiếng Anh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Acharya, V. V., & Mora, N. (2013). A crisis of banks as liquidity providers.

The Journal of Finance (in press).

Acharya, V. V., & Viswanathan, S. (2011). Leverage, moral hazard, and liquidity. The Journal of Finance, 66(1), 99 - 138.

Acharya, V. V., Mehran, H., & Thakor, A. V. (2016). Caught between Scylla and Charybdis? Regulating bank leverage when there is rent seeking and risk shifting. Review of Corporate Finance Studies, 5(1).

Agnello, L., & Sousa, R. M. (2012). How do banking crises impact on income inequality? Applied Economics Letters, 19(15), 1425 – 1429.

Alkhazaleh, A. M., & Almsafir, M. (2014). Bank specific determinants of profitability in Jordan. Journal of Advanced Social Research, 4(10), 1-20.

Altunbas, Y., Liu, M., Molyneux, P., Seth, R. (2000), ‘Efficiency and risk in Japanese banking’, Journal of Banking and Finance, 24(10), pp. 1605-1628.

Ameni Ghenimi, Hasna Chaibi, Mohamed Ali Brahim Omri, 2017, The effects of liquidity risk and credit risk on bank stability: Evidence from the MENA region. Borsa Istanbul Review.

Berger, A. N., & Bouwman, C. H. S. (2009). Bank liquidity creation. The Review of Financial Studies, 22(9), 3779-3837.

Berger, A. N., & Bouwman, C. H. S. (2013). How does capital affect bank performance during financial crises? Journal of Financial Economics, 109(1), 146- 176.

Blair, R. D., & Heggestad, A. A. (1978). Bank portfolio regulation and the probability of bank failure: Note. Journal of Money, Credit and Banking, 10(1), 88

- 93.

Bouwman, C. H. S. (2013). Liquidity: How banks create it and how it should be regulated. In A. N. Berger, P. Molyneux, & J. O. S. Wilson (Eds.), Forthcoming in the Oxford Handbook of Banking (2nd ed.).

Boyd, J. H., & Graham, S. L. (1988). The profitability and risk effects of allowing bank holding companies to merge with other financial firms: A simulation study. Quarterly Review (Federal Reserve Bank of Minneapolis), 12, 3 - 20.


Brunnermeier, M. K. & Oehmke, M. 2013. The maturity rat race. The Journal of Finance, 68, 483 – 521.

Brunnermeier, M., Crocket, A., Goodhart, C., Persaud, A., & Shin, H. (2009). The fundamental principles of financial regulation. Geneva Reports on the World Economy 11 (International Center for Monetary and Banking Studies (ICMB)- Centre for Economic Policy Research (CPER)).

Bryant, J. (1980). A model of reserves, bank runs and deposit insurance.

Journal of Banking & Finance, 4, 335-344.

Calomiris, C. W., Heider, F., & Hoerova, M. (2015). A theory of bank liquidity requirements. Columbia Business School Research Paper (pp. 14 - 39).

Cecchetti, S. G., & Schoenholtz, K. L. (2011). Money, banking, and financial markets (3rd ed.). New York: McGraw-Hill Education.

Clara-Iulia, Zinca (2015) "Perspectives Of Risk Management In Banking In The Context Of Globalization And Current Economic Crisis," Management Strategies Journal, Constantin Brancoveanu University, vol. 26(4), pages 221-229.

Cole và White (2012) Cole, R. A., & White, L. J. (2012). Deja Vu all over again: The causes of US commercial bank failures this time around. Journal of Financial Services Research, 42, 5 - 29.

Cornett, M. M., McNutt, J. J., Strahan, P. E., & Tehranian, H. (2011). Liquidit risk management and credit supply in the financial crisis. Journal Financial Economics, 101(2), 297 - 312.

Demirguç-Kunt, A., & Huizinga, H. (2010). Bank activity and funding strategies: The impact on risk and returns. Journal of Financial Economics, 98(3), 626- 650.

Dermine, J. (1986). Deposit rates, credit rates and bank capital: The Klein- Monti model revisited. Journal of Banking & Finance, 10(1), 99-114.

Dewatripont, M., & Tirole, J. (1994). The prudential regulation of banks.

Working paper.

DeYoung, R., & Torna, G. (2013). Nontraditional banking activities and bank failures during the financial crisis. Journal of Financial Intermediation, 22, 397 - 421.

Diamond, D. W., & Rajan, R. G. (2005). Liquidity shortages and banking crises. Journal of Finance, 60(2), 615-647.


Ejoh, N., Okpa, I., & Inyang, E. (2014). The relationship and effect of credit and liquidity risk on bank default risk among deposit money banks in Nigeria. Research Journal of Finance and Accounting, 5(16).

Fan, L., Shaffer, S. (2004), ‘Efficiency versus risk in large domestic US banks’, Managerial Finance, 30(9), pp.1-19.

Hassan, M. K., Unsal, O., & Tamer, H. E. (2016). Risk management and capital adequacy in Turkish participation and conventional banks: A comparative stress testing analysis. Borsa Istanbul Review, 1-10.

He, Z., & Xiong, W. (2012a). Dynamic debt runs. Review of Financial Studies, 25, 1799-1843.

Imbierowicz, B., & Rauch, C. (2014). The relationship between liquidity risk and credit risk in banks. Journal of Banking and Finance, 40, 242 - 256.

Iyer, R., & Puri, M. (2012). Understanding bank runs : The importance of depositor-bank relationships and networks. American Economic Review, 102, 1414-1445.

Kolari, J., Glennon, D., Shin, H., & Caputo, M. (2002). Predicting large US commercial bank failures. Journal of Economics andBusiness, 54, 361 - 387.

Laeven, L., & Levine, R. (2009). Bank governance, regulation and risk- taking. Journal of Financial Economics, 93(2), 259 – 275.

Laidroo, L. (2016). Bank ownership and lending: Does bank ownership matter. Emerging Markets Finance and Trade, 52(2), 285 – 301.

Leland, H. E. (1994). Corporate debt value, bond covenants, and optimal capital structure. Journal of Finance, 49(4), 1213 – 1252.

Louati, S., Abida, I. G., & Boujelbene, Y. (2015). Capital adequacy implications on Islamic and non-Islamic bank's behavior: Does market power matter? Borsa Istanbul Review, 192 - 204, 15 – 23.

Martin, D. (1977). Early warning of bank failure: A logit regression approach.

Journal of Banking & Finance, 1, 249 - 276.Espahbodi (1991).

Meyer, P. A., & Pfifer, H. W. (1970). Prediction of bank failures. Journal of Finance, 25, 853 – 868.

Nikomaram, H., Taghavi, M., & Diman, S. K. (2013). The relationship between liquidity risk and credit risk in Islamic banking industry of Iran. Management Science Letters, 3, 1223 – 1232.


Ozsuca, E. A., & Akbostanci, E. (2016). An empirical analysis of the Risktaking channel of monetary policy in Turkey. Emerging Markets Finance and Trade, 52(3), 589- 609.

Peter S. Rose, 2001, Commercial Bank Management, Finance Magazine.

Prisman, E. Z., Slovin, M. B., & Sushka, M. E. (1986). A general model of the banking firm under conditions of monopoly, uncertainty, and recourse. Journal of Monetary Economics, 17, 293 - 304.

Rashid, A., & Jabeen, S. (2016). Analyzing performance determinants: Conventional versus Islamic banks in Pakistan. Borsa Istanbul Review, 16(2), 92- 107.

Ratnovski, L. (2013). Liquidity and transparency in bank risk management.

IMF Working Paper, 13 – 16.

Roy, A. D. (1952). Safety first and the holding of assets. Journal of Econometric Society, 20(3), 431 – 449.

Ryan N.Banerjee, HitoshiMio, 2018, The impact of liquidity regulation on banks, Journal of Financial Intermediation, Elsevier, vol. 35(PB), pages 30 - 44.

Samartin, M. (2003). Should bank runs be prevented. Journal of Banking & Finance, 27, 977 - 1000.

San, O. T. & Heng, T. B. (2013). Factors Affecting the Profitability of Malaysian Commercial Banks. African Journal of Business Management, 7(8), 649

– 660.

Valla, N. & Saes-Escorbiac, B. & Tiesset, M., (2006), “Bank liquidity and financial stability,” Financial Stability Review, Banque de France, issue 9, pages 89 - 104, December.

Vazquez, F., & Federico, P. (2015). Bank funding structures and risk: Evidence from the global financial crisis. Journal of Banking & Finance, 61, 1 – 14.

Wagner, W. (2007). The liquidity of bank assets and banking stability.

Journal of Banking and Finance, 31, 121 - 139.


Tài liệu tiếng Việt

Đỗ Đoan Trang - Đại học Bình Dương, 2019, Về quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 02/06/2022