lính coi kho ở các xã Thuận An, thuộc phủ Ninh Hòa vào làm thủy vệ của đội 10. | |||||||||
7. | Bình Thuận | Thủy vệ Bình Thuận | 1834 | 1 | 10 | - Năm 1831, bắt đầu đặt Thủy cơ Bình Thuận, gồm 5 đội (từ đội 1 đến đội 5), nguyên là 5 đội của cơ Thuận thủy. - Năm 1834, đổi Thủy cơ Bình Thuận làm Thủy vệ Bình Thuận, gồm 10 đội (5 đội Thủy cơ Bình Thuận và 5 đội mới lập từ 26 thôn ven biển). - Năm 1837, đổi Thủy vệ Bình Thuận thành Bình Thuận Tả thủy vệ và đặt thêm Bình Thuận Hữu thủy vệ. | [49, tr.163- 164] | ||
8. | Biên Hòa | Tả Thủy vệ Biên Hòa, Hữu Thủy vệ Biên Hòa | 1836 | 2 | 16 | > 800 | - Năm 1836, bắt đầu đặt Tả Thủy vệ Biên Hòa và Hữu Thủy vệ Biên Hòa, mỗi vệ 8 đội. | [49, tr.165] |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Biện Pháp Tiêu Diệt Giặc Biển
- Chính sách an ninh phòng thủ biển của nhà Nguyễn ở nửa đầu thế kỷ XIX 1802 - 1858 - 25
- Quân Chế Thủy Quân Của Nhà Nguyễn 1
- Tò Chu (Thuyòn Cđa Th¸i Hëu) 1 Chiòc: Ngù Chu (Thuyòn Vua) 1 Chiòc; Thuyòn Phóc An 1 Chiòc ; H¶i Thuyòn Ngù
- Những Chướng Ngại Nơi Cửa Biển Và Dấu Hiệu Nhận Biết Các Cửa Biển
- Chính sách an ninh phòng thủ biển của nhà Nguyễn ở nửa đầu thế kỷ XIX 1802 - 1858 - 30
Xem toàn bộ 265 trang tài liệu này.
- Năm 1837, lập thêm mỗi vệ 2 đội (đội số 9 và 10), mỗi vệ lúc này có tất cả 10 đội. | |||||||||
9. | Gia Định | Tả Thủy cơ Gia Định, Hữu Thủy cơ Gia Định | 1836 | 2 | 1040 | - Năm 1833, đặt Thủy cơ Gia Định (được đổi từ Thủy cơ Phiên An). - Năm 1836, tuyển thêm lính thủy mới và chia đặt Thủy cơ Gia Định thành 2 cơ Tả thủy cơ Gia Định, Hữu Thủy cơ Gia Định, gồm 1040 người. Sau đó thăng lên thành 2 vệ Tả Thủy vệ Gia Định và Hữu Thủy vệ Gia Định. | [49, tr.165] | ||
10. | Định Tường | Tả Thủy cơ Định Tường, Hữu Thủy cơ Định Tường | 1834 | 2 | 1000 | - Năm 1832, bắt đầu đặt Thủy cơ Định Tường gồm 395 người. - Năm 1834, đặt thành Tả Thủy cơ Định Tường và Hữu Thủy cơ Định Tường gồm 1.000 người. | [49, tr.167] |
- Năm 1836, đổi Tả Thủy cơ Định Tường và Hữu Thủy cơ Định Tường thành Tả Thủy vệ Định Tường và Hữu Thủy vệ Định Tường. | |||||||||
11. | Vĩnh Long | Tả Thủy cơ Vĩnh Long và Hữu Thủy cơ Vĩnh Long | 1836 | 2 | 1.079 | - Năm 1836, bắt đầu đặt Tả Thủy cơ Vĩnh Long và Hữu Thủy cơ Vĩnh Long gồm 1.079 người. Sau đó đổi thành Tả Thủy vệ Vĩnh Long và Hữu Thủy vệ Vĩnh Long. | [49, tr.168] | ||
12. | An Giang | Thủy cơ An Giang | 1834 | 1 | 10 | 500 | - Năm 1832, bắt đầu đặt Thủy cơ An Giang gồm 420 binh đinh của cơ Vĩnh bảo và vệ Bảo thành. - Năm 1834 lấy 500 lính tuyển lập thành 10 đội Thủy cơ An Giang, sau đó thăng làm Thủy | [49, tr.169] |
vệ An Giang. | |||||||||
13. | Hà Tiên | Thủy cơ Hà Tiên | 1836 | 1 | 4 | 214 | - Năm 1834, đặt Thủy cơ Hà Tiên gồm 214 người chia thuộc 4 đội 1, 2, 3, 4. - Năm 1836, đặt thêm 3 đội 5, 6 và 7 thuộc Thủy cơ Hà Tiên, gồm 114 người. - Năm 1836 đổi Thủy cơ Hà Tiên thành Thủy vệ Hà Tiên. | [49, tr.171] | |
14. | Quảng Trị | Thủy vệ Quảng Trị | 1836 | 1 | 10 | 490 | - Năm 1836, đặt Thủy vệ Quảng Trị gồm 490 người chia thành 10 đội. | [49, tr.173] | |
15. | Quảng Bình | Thủy vệ Quảng Bình | 1836 | 1 | 508 | - Năm 1834, đặt Thủy vệ Quảng Bình gồm 494 người - Năm 1836 Thủy vệ Quảng Bình gồm 508 người, năm 1841 tăng lên là 517 người. | [49, tr.174] | ||
16. | Nghệ An | Tả Thủy cơ Nghệ An, Hữu | 1835 | 2 | 517+số lính thủy của Hữu | - Năm 1831, đổi Thủy quân Trung tiệp cơ (có từ trước đó) | [49, tr.177] |
Thủy cơ Nghệ An | Thủy cơ Nghệ An | làm Nghệ An Trung thủy cơ. - Năm 1833, đặt thêm Tả cơ Thủy sư Nghệ An. - Năm 1835, đặt cơ Thiện thủy Nghệ An gồm 10 đội. + Đổi cơ Trung thủy Nghệ An thành cơ Hữu thủy Nghệ An để thành tên gọi 2 cơ Tả, Hữu Thủy Nghệ An. + Tả Thủy cơ Nghệ An tuyển được 517 người, chia thành 10 đội. - Năm 1838, thăng Tả Thủy cơ Nghệ An và Hữu Thủy cơ Nghệ An thành Tả Thủy vệ Nghệ An và Hữu Thủy vệ Nghệ An. | |||||||
17. | Thanh Hóa | Tả Thủy vệ Thanh Hóa, Hữu Thủy vệ Thanh | 1838 | 2 | 10 | 1026 | - Năm 1802, đặt Thủy cơ Tả Thanh Hóa gồm 400 người. - Năm 1832, đặt Thủy cơ Hữu | [49, tr.180] |
Hóa | Thanh Hóa gồm 10 đội, trích từ số quân 1 vệ của Thần sách quân ở tỉnh Thanh Hóa và dân ngoại tịch. Sau đó hạn trong 1 năm mộ sung cho đủ số ở cơ và rút 1 vệ ở quân Thần sách về đội ngũ của quân Thần sách. - Năm 1838, thăng 2 Thủy cơ Tả, Hữu làm 2 Thủy vệ Tả, Hữu, trong đó đặt Thủy vệ Tả gồm 512 người, Thủy vệ Hữu gồm 514 người. - Năm 1841 quy định bỏ chữ “Hóa” trong tên gọi Thủy vệ Tả, Hữu ở Thanh Hóa và gọi là Thủy vệ Tả, Hữu tỉnh Thanh. | ||||||||
18. | Ninh Bình | Đội Thủy binh 1, đội Thủy binh | 1836 | 2 | 100 | - Năm 1836, lập 2 đội Thủy binh 1 và Thủy binh 2 gồm 100 người | [49, tr.182] |
2 tỉnh Ninh Bình | lấy 2 cơ Ninh Bình Tiền và Hậu. | ||||||||
19. | Hà Nội | Thủy vệ Hà Nội | 1831 | 1 | 10 | 521 | - Năm 1831, đặt Thủy cơ Sơn Nam gồm 521 người ở huyện Nam Xương hạt Sơn, chia thành 10 đội. + Cũng trong năm đó, khi chia đặt tỉnh hạt, đổi Thủy cơ Sơn Nam thành Thủy cơ tỉnh Hà Nội. - Năm 1838, thăng Thủy cơ Hà Nội thành Thủy vệ Hà Nội. | [49, tr.184] | |
20. | Nam Định | Trung Thủy cơ, Tả Thủy cơ, Hữu Thủy cơ Nam Định | 1831 | 3 | 1.512 | - Năm 1831, đặt 3 cơ Trung, Tả, Hữu Thủy sư Nam Định từ các cơ Tứ dực Thủy quân có từ trước đó, gồm tất cả 1.512 người (Trung cơ 506 người, Tả cơ 502 người, Hữu cơ 505 người). - Năm 1833, bổ sung thêm 33 người vào các cơ đội Thủy sư. - Năm 1834, thăng 3 Thủy cơ | [49, tr.187] |
Trung, Tả, Hữu thành 3 Thủy vệ Trung, Tả, Hữu. | |||||||||
21. | Hưng Yên | Đội Hưng thủy | 1839 | 1 | 50 | - Năm 1839, đặt đội Thủy sư thuộc tỉnh Hưng Yên lấy từ 50 dân ngoại tịch ở Nam. - Năm 1845, đổi đội Thủy sư Hưng yên thành đội Hưng thủy. | [49, tr.189] | ||
22. | Hải Dương | Tả Thủy vệ, Hữu Thủy vệ, Trung Thủy vệ Hải Dương | 1840 | 3 | 1.667 | - Năm 1831, đặt Hữu thủy cơ và Tả Thủy cơ Hải Dương gồm 1.000 người lấy từ cơ Tứ Dực Thủy quân Hải Dương và tuyển thêm lính thủy, chia thành 10 đội (Tả cơ lính tuyển 500 người, Hữu cơ lính tuyển 500 người). - Năm 1838, đổi Hữu thủy cơ và Tả Thủy cơ Hải Dương thành Hữu thủy vệ và Tả Thủy vệ Hải Dương. - Năm 1840, bắt đầu đặt Trung | [49, tr.191] |