Kết Quả Kiểm Định Hệ Số Cronbach’S Alpha Biến Độc Lập



TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN

Dưới phổ thông

60

31,6

31,6

Phổ thông

114

60

91,6

Trung cấp

7

3,7

95,3

Cao đẳng

3

1,6

96,8

Đại học

6

3,2

100

Sau đại học

0

0

100


BỘ PHẬN LÀM VIỆC

Văn phòng hành chính

26

13,7

13,7

Phân xưởng cắt

12

6,3

20

Phân xưởng may

116

61,1

81,8

Phân xưởng hoàn thành

17

8,9

90

Tổ phục vụ

19

10

100

THỜI GIAN LÀM VIỆC

Dưới 1 năm

1

0,5

0,5

Từ 1-3 năm

2

1,1

1,6

Trên 3 năm

187

98,4

100


THU NHẬP BÌNH QUÂN/ THÁNG

Từ 2- dưới 5 triệu

109

57,4

57,4

Từ 5-7 triệu

64

33,7

91,1

Trên 7 triệu

17

8,9

100

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 163 trang tài liệu này.

Ảnh hưởng của văn hoá doanh nghiệp đến sự cam kết gắn bó của nhân viên với công ty cổ phần may Trường Giang - 9


2.4.1.1.Đặc điểm mẫu theo giới tính


17,4%

82,6%

Nam Nữ

Biểu đồ 2.1: Đặc điểm mẫu theo giới tính

Theo kết quả khảo sát từ bảng trên, trong tổng số 190 người lao động được khảo sát tại công ty có 33 lao động là nam (chiếm tỷ lệ 17,4%) và 157 lao động là nữ (chiếm tỷ lệ 82,6%). Qua đó cho thấy có sự chênh lệch lớn giữa tỷ lệ nam và nữ với tỷ lệ nữ lớn hơn gấp gần 4,76 lần tỷ lệ nam. Số lượng người lao động thuộc phân xưởng

may là rất lớn, lớn hơn nhiều so với các phân xưởng khác và bộ phận khác, mà phân xưởng may đa số là lao động nữ bởi công việc tại đây đòi hỏi người lao động phải có sự khéo léo, tỉ mỉ.

2.4.1.2.Đặc điểm mẫu theo độ tuổi


150

140

100

50

30

4

16

0

1

Từ 18-25 tuổi Từ 26-35 tuổi

Từ 36-45 tuổi Trên 45 tuổi


Biểu đồ 2.2: Đặc điểm mẫu theo độ tuổi

(Đơn vị: Người)


Kết quả khảo sát về cơ cấu theo độ tuổi, cho thấy: Độ tuổi từ 36 đến 45 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 140 người trong tổng số 190 người được khảo sát (chiếm tỷ lệ 73,7%); Tiếp theo đó là độ tuổi từ 26 đến 35 tuổi với 30 người (chiếm tỷ lệ 15,8%); Có 16 lao động trên 45 tuổi (chiếm tỷ lệ 8,4%) và chiếm tỷ lệ thấp nhất là độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi với 4 người (chiếm tỷ lệ 2,1%). Kết quả này cũng tương đối dễ hiểu cùng với tình hình thu hẹp quy mô sản xuất của công ty và chính sách mở cửa của tỉnh cho các doanh nghiệp may khác. Tại công ty, người lao động gắn bó với công ty lâu dài chiếm đa số và nằm trong độ tuổi từ 36 đến trên 45 tuổi, họ là những người lao động có kinh nghiệm và chuyên môn dày dặn; mặc dù vậy nhưng lực lượng lao động này lại có một thể lực giảm dần và sức khoẻ không đảm bảo, và đặc biệt lao động trên 45 tuổi trong thời gian tới sẽ nghỉ việc về hưu. Bên cạnh đó, điều đáng nói nữa là lực lượng lao động trẻ trung, năng động và sức khoẻ tốt trong công ty lại chiếm một phần nhỏ, vấn đề lao động này chắc chắn sẽ đặt ra cho công ty một tình huống mà nghiêm trọng nhất là thiếu lao động trong tương lai, buộc công ty phải đưa ra những chính sách tuyển dụng và thu

hút người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và đảm bảo năng suất của công ty trong thời gian tới.

Sau đại học

Đại học Cao đẳng Trung cấp Phổ thông

114

Dưới phổ thông

0

20

40

60

80

100

120

2.4.1.3.Đặc điểm mẫu theo trình độ học vấn


0


6


3


7








60




Biểu đồ 2.3: Đặc điểm mẫu theo trình độ học vấn

(Đơn vị: Người)


Dựa vào biểu đồ cơ cấu trình độ học vấn như ở trên, ta dễ dàng nhận thấy có sự chênh lệch rõ ràng giữa hai nhóm phổ thông, dưới phổ thông và nhóm từ trung cấp trở lên. Trong đó, chiếm tỷ lệ cao nhất với 60% với 114 lao động trong tổng số 190 lao động được khảo sát thuộc trình độ phổ thông, tiếp đến là trình độ dưới phổ thông có 60 người (chiếm tỷ lệ 31,6%). Như vậy, chỉ riêng nhóm phổ thông và dưới phổ thông đã chiếm đến 91,6% với số lượng là 174 lao động. Vì tính chất công việc tại các bộ phận sản xuất không yêu cầu người lao động phải có trình độ học vấn cao như các bộ phận làm việc gián tiếp nên tập trung phần lớn những người lao động trẻ như các học sinh vừa tốt nghiệp cấp 3 và các lao động đã có tay nghề, trong nhóm trình độ này cũng được phân bổ tập trung nhiều nhất là ở phân xưởng May. Ngoài ra, ở các phân xưởng sản xuất khác như phân xưởng Cắt, phân xưởng Hoàn Thành, Tổ Phục Vụ, đây là những vị trí yêu cầu người lao động phải có trình độ chuyên môn và học vấn cao hơn như nhóm trình độ phổ thông trở lên, tốt nghiệp trong các chuyên ngành thiết kế, may mặc, công nghiệp để có thể vận hành máy móc, thiết kế, lên sơ đồ...trong quá trình làm việc tại các phân xưởng này. Đặc biệt, lao động có trình độ cao như Đại Học, Cao Đẳng phải được tuyển chọn vào các Văn phòng hành chính để điều hành công ty, lên

kế hoạch cho công ty trong ngắn hạn và dài hạn, kiểm tra tiến trình xuất nhập khẩu hàng hoá,… và đây là lực lượng tuy chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng rất quan trọng đối với công ty.

2.4.1.4.Đặc điểm mẫu theo bộ phận làm việc


10%

8,9%

13,7%

6,3%

61,1%

Văn phòng hành chính Phân xưởng cắt

Phân xưởng may Phân xưởng hoàn thành Tổ phục vụ


Biểu đô 2.4. Đặc điểm mẫu theo bộ phận làm việc

Đề tài nghiên cứu sự cam kết gắn bó của nhân viên nên đối tượng khảo sát của nghiên cứu là tất cả công nhân viên đang làm việc tại Công ty. Kết quả khảo sát có sự chênh lệch lớn khi số lượng người lao động phần lớn tập trung ở phân xưởng may khi có đến 116 người trong tổng số 190 lao động được khảo sát (chiếm tỷ lệ 61,1%). Sở dĩ có sự chênh lệch này là do phân xưởng may là phân xưởng quan trọng của công ty may và sự cam kết gắn bó của công nhân tại phân xưởng này rất quan trọng đến tính hình hoạt động của công ty. Đặc điểm mẫu thuộc các bộ phận khác, lần lượt là: Văn phòng hành chính với 26 lao động (chiếm 13,7%); Tổ phục vụ chiếm 10% với 19 lao động trong tổng số 190 lao động được khảo sát; Phân xưởng hoàn thành với 17 nhân công và chiếm 8,9% trong tổng số lao động; Và chiếm tỷ lệ thấp nhất trong khảo sát là phân xưởng cắt với 12 nhân công (Chiếm 6,3%). Sở dĩ lao động được khảo sát thuộc bộ phận này thấp là do trong công ty, phân xưởng này với lao động nam nhiều và tính chất công việc đòi hỏi tính cẩn thận, chính xác cao, không chỉ vậy tại khu vực này tập trung cùng với người lao động trong bộ phận kiểm tra chất lượng KCS nên đã gây khó khăn trong quá trình khảo sát.

200 187

180

160

140

120

100

80

60

40

20

0

Dưới 1 năm Từ 1-3 năm Trên 3 năm

2.4.1.5.Đặc điểm mẫu theo thâm niên làm việc





















1 2



Biểu đồ 2.5: Đặc điểm mẫu theo thâm niên làm việc

(Đơn vị: Người)


Đặc điểm mẫu theo thời gian làm việc tại Công ty, qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy công nhân viên trong công ty gần như tất cả đều có thâm niên làm việc trên 3 năm và là những nhân viên gắn bó lâu dài với công ty vì nhiều lý do khác nhau. Lao động có thời gian làm việc trên 3 năm có 187 người (chiếm 98,4%); lao động có thời gian làm việc từ 1-3 năm có 2 người (Chiếm 1,1%) và thấp hơn là nhóm dưới 1 năm có 1 lao động (chiếm 0,5%). Tình hình lao động của công ty những năm gần đây đều có sự suy giảm và chưa có chính sách tuyển dụng phổ biến, vì vậy công nhân viên có thâm niên từ 3 năm trở xuống hiện nay đang rất thấp và dự báo sẽ tăng mạnh trong những năm tới do nhu cầu tuyển dụng cao để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

2.4.1.6. Đặc điểm mẫu theo thu nhập bình quân/ tháng

Kết quả khảo sát được phân bổ theo thu nhập bình quân một tháng như sau: Với 109 người, nhóm có thu nhập từ 2 đến dưới 5 triệu đồng chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm 57,4%); tiếp đến là nhóm có thu nhập từ 5 đến 7 triệu đồng với 64 người (chiếm tỷ lệ 33,7%) và thấp nhất là nhóm người lao động có thu nhập bình quân trên 7 triệu đồng với 17 câu trả lời (chiếm 8,9%).


8,9%

33,7%

57,4%

Từ 2- dưới 5 triệu

Từ 5-7 triệu

Trên 7 triệu


Biểu đồ 2.6: Đặc điểm mẫu theo thu nhập bình quân/tháng


2.4.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha

Sau khi tiến hành kiểm định độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s

Alpha với kết quả như sau:


Bảng 2.6: Kết quả kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha biến độc lập



Biến quan sát

Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – Total Correlation)

Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến

(Cronbach’s Alpha if Item

Deleted)

1. Giao tiếp trong tổ chức: Cronbach’s Alpha = 0,795

Giao tiếp 1

0,634

0,731

Giao tiếp 2

0,677

0,709

Giao tiếp 3

0,644

0,725

Giao tiếp 4

0,479

0,807

2. Đào tạo và phát triển: Cronbach’s Alpha = 0,877

Đào tạo 1

0,719

0,849

Đào tạo 2

0,774

0,826

Đào tạo 3

0,754

0,834

Đào tạo 4

0,694

0,857

3. Phần thưởng và sự công nhận: Cronbach’s Alpha = 0,898

Thưởng 1

0,798

0,860

Thưởng 2

0,778

0,867

Thưởng 3

0,808

0,856

Thưởng 4

0,712

0,891


4. Hiệu quả của việc ra quyết định: Cronbach’s Alpha = 0,879

Hiệu quả 1

0,739

0,847

Hiệu quả 2

0,752

0,842

Hiệu quả 3

0,743

0,843

Hiệu quả 4

0,730

0,847

5. Sự chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến: Cronbach’s Alpha = 0,881

Rủi ro 1

0,760

0,841

Rủi ro 2

0,738

0,849

Rủi ro 3

0,782

0,835

Rủi ro 4

0,700

0,863

6. Định hướng và kế hoạch tương lai: Cronbach’s Alpha = 0,861

Định hướng 1

0,641

0,849

Định hướng 2

0,705

0,824

Định hướng 3

0,815

0,777

Định hướng 4

0,676

0,837

7. Làm việc nhóm: Cronbach’s Alpha = 0,844

Nhóm 1

0,674

0,806

Nhóm 2

0,684

0,801

Nhóm 3

0,687

0,799

Nhóm 4

0,675

0,805

8. Sự công bằng và nhất quán trong chính sách quản trị: Cronbach’s Alpha = 0,851

Công bằng 1

0,697

0,809

Công bằng 2

0,752

0,784

Công bằng 3

0,698

0,809

Công bằng 4

0,622

0,840


(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS)


Quá trình thực hiện đối với mỗi biến được tiến hành cụ thể là:


- Đối với biến “Giao tiếp trong tổ chức”:


Kết quả kiểm định cho thấy biến độc lập này có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,795 (lớn hơn 0,6), đồng thời các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng phù hợp (lớn hơn 0,3) nên thang đo này đạt yêu cầu về độ tin cậy. Tuy nhiên, khi nhìn vào kết quả kiểm định, ta thấy biến quan sát GT4 có hệ số Cronbach's Alpha if Item Deleted = 0,807 lớn hơn hệ số Cronbach's Alpha của nhóm là 0,719, nhưng không vì vậy mà ta loại biến này bởi lẽ hệ số tương quan biến tổng của biến GT4 là 0,479 > 0.3 và Cronbach's Alpha của nhóm đã trên 0,6, thậm chí còn trên cả 0,7 rồi nên hiện tại thang đo đảm bảo về mặt tin cậy nên ta không cần loại biến GT4.

Đối với các biến “Đào tạo và phát triển”; “Phần thưởng và sự công nhận”; “Hiệu quả của việc ra quyết định”; “Sự chấp nhận rủi ro bởi sáng tạo và cải tiến”;

“Định hướng và kế hoạch tương lai”; “Làm việc nhóm”; “Sự công bằng và nhất quán trong chính sách quản trị”:

KẾT LUẬN: Kết quả kiểm định cho thấy các biến độc lập này đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6; đồng thời các biến quan sát của các biến này đều có hệ số tương quan biến tổng phù hợp (lớn hơn 0,3). Ngoài ra, các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến độc lập tương ứng nên ta không cần xem xét loại biến phù hợp. Thang đo này là thang đo tốt và sử dụng được, đảm bảo về mặt tin cậy. Nghiên cứu tiếp tục được tiến hành với tất cả các biến ban đầu.

Bảng 2.7: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo của biến phụ thuộc:


Biến quan sát

Corrected Item – Total Correlation

Cronbach’s Alpha if

Item Deleted)

Cam kết gắn bó của nhân viên với tổ chức: Cronbach’s Alpha = 0,856

Cam kết 1

0,595

0,845

Cam kết 2

0,720

0,815

Cam kết 3

0,758

0,803

Cam kết 4

0,712

0,814

Cam kết 5

0,610

0,851

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS)


Sau khi phân tích dữ liệu, ta thấy biến phụ thuộc “Cam kết gắn bó” có hệ số Cronbach’s Alpha bằng 0,856 thỏa mãn tiêu chuẩn kiểm định (Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6) và có các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha của biến phụ thuộc nên ta có thể kết luận các biến quan sát trên có sự tương quan chặt chẽ với nhau, đảm bảo cho các bước phân tích tiếp theo.

2.4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis, gọi tắt là phương pháp EFA) giúp chúng ta đánh giá hai loại giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.

Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo ở bước trước, nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát thành một tập biến ít hơn (gọi là nhân tố). Các nhân tố được rút gọn này sẽ có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến quan sát ban đầu.

Xem tất cả 163 trang.

Ngày đăng: 15/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí