nhân viên chỉ tập trung vào các công việc chuyên môn của họ mà không được trao dồi các kiến thức để tham gia vào công tác hoạch định với các cấp quản lý khi công ty đứng trước những thay đổi từ môi trường khách quan cũng như bên trong doanh nghiệp.
2.4.6.4.2. Kiểm định One-Sample T-Test
Kiểm định giả thuyết:
H0: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “Định hướng và kế hoạch tương lai” lên sự
cam kết gắn bó của nhân viên với công ty ở mức đồng ý.
H1: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “Định hướng và kế hoạch tương lai” lên sự
cam kết gắn bó của nhân viên với công ty khác mức đồng ý.
Bảng 2.23: Kiểm định One-Sample T-Test với nhóm nhân tố “Định hướng và kế hoạch tương lai”:
Test Value = 4 | ||||||
t | df | Sig. (2- tailed) | Mean Difference | 95% Confidence interval of the difference | ||
Lower | Upper | |||||
Định hướng 1 | 4,589 | 189 | 0,000 | 0,21053 | 0,1200 | 0,3010 |
Định hướng 2 | 5,444 | 189 | 0,000 | 0,26842 | 0,1712 | 0,3657 |
Định hướng 3 | 1,092 | 189 | 0,276 | 0,05263 | -0,0425 | 0,1477 |
Định hướng 4 | -0,307 | 189 | 0,759 | -0,01579 | -0,1172 | 0,0856 |
Định hướng | 3,149 | 189 | 0,002 | 0,12895 | 0,0482 | 0,2097 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Kiểm Định Kmo Và Bartlett’S Test Biến Độc Lập
- Biểu Đồ Tần Số Của Phần Dư Chuẩn Hóa Histogram
- Kiểm Định One-Sample T-Test Với Nhóm Nhân Tố “Đào Tạo Và Phát Triển”:
- Kiểm Định One-Sample T-Test Với Nhóm Nhân Tố “Hiệu Quả Của Việc Ra
- Giải Pháp Đối Với Nhóm Nhân Tố “Đào Tạo Và Phát Triển”
- Một Số Kiến Nghị Đến Cơ Quan Quản Lý Công Ty Cổ Phần May Trường Giang:
Xem toàn bộ 163 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS)
Dựa vào kết quả xử lý số liệu ở bảng trên, ta thấy biến định hướng có giá trị Sig. bé hơn 0,05 nên ta bác bỏ giải thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 với độ tin cậy 95% rằng mức độ ảnh hưởng của các biến định hướng lên sự cam kết gắn bó của nhân viên với công ty khác mức đồng ý.
- Giá trị Sig của biến định hướng 1 và định hướng 2 bé hơn 0,05 nên ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 với độ tin cậy 95% rằng đánh giá của công nhân viên trong công ty về biến định hướng 1 và định hướng 2 khác mức đồng ý; ngoài ra, ta thấy giá trị t của 2 biến này đang dương chứng tỏ mức độ ảnh hưởng của 2 biến này lên sự cam kết gắn bó với công ty là trên mức đồng ý.
- Giá trị Sig của các biến định hướng 3 và định hướng 4 lớn hơn 0,05 nên ta bác bỏ giả thuyết H1, chấp nhận giả thuyết H0 với độ tin cậy 95% rằng mức độ ảnh hưởng của các biến này lên sự cam kết gắn bó của nhân viên với công ty đang ở mức đồng ý.
2.4.6.5.Đánh giá của công nhân viên trong công ty lên nhóm nhân tố “Làm việc nhóm”
2.4.6.5.1. Đánh giá thông qua giá trị trung bình của mỗi biến trong nhân tố
Bảng 2.24: Kết quả đánh giá của nhân viên về nhân tố “Làm việc nhóm”:
% SỐ CÂU TRẢ LỜI | Giá trị trung bình | |||||
Rất không đồng ý | Không đồng ý | Trung lập | Đồng ý | Rất đồng ý | ||
Nhóm 1 | 0,53 | 4,74 | 42,1 | 52,63 | 4,4684 | |
Nhóm 2 | 1,05 | 4,74 | 38,95 | 55,26 | 4,4842 | |
Nhóm 3 | 1,05 | 5,8 | 40 | 53,15 | 4,4526 | |
Nhóm 4 | 1,05 | 5,27 | 39,47 | 54,21 | 4,4684 | |
Nhóm | 4,4684 |
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS)
Dựa vào bảng kết quả khảo sát ở trên, ta thấy công nhân viên tại đây đánh giá về nhân tố làm việc nhóm ở trên mức đồng ý (4) với 4 biến quan sát và giá trị trung bình chung của nhóm nhân tố này là 4,4684.
- Khi người lao động được hỏi “Anh (chị) thích làm việc với những đồng nghiệp cùng bộ phận” thì số lao động tham gia trả lời khảo sát đa phần là đồng ý khi kết quả khảo sát cho thấy giá trị đánh giá trung bình của nhận định trên là khá cao, đạt 4,4684. Chỉ có một 1 trả lời không đồng ý và có đến 180 người trả lời đồng ý và rất đồng ý (chiếm tỷ lệ 94,74%).
- Khi được hỏi về việc nhận định “Các bộ khác nhau sẵn sàng liên lạc và hỗ trợ nhau hoàn thành hiệu quả các mục tiêu đề ra” ta thu về được giá trị trung bình của nhân tố này là 4,4842, là giá trị trung bình cao nhất trong nhóm. Phần lớn người lao động đều sẵn sàng tăng cường và hỗ trợ nhau tích cực để đạt được mục tiêu, điều này thể hiện qua có đến 94,21% số lao động được khảo sát trả lời đồng ý và rất đồng ý. Điều này cũng được chính tác giả kiểm nghiệm trong quá trình thực tập tại công ty, khi các nhân viên thuộc bộ phận văn phòng hành chính đều sẵn sàng xuống các phân xưởng để tăng cường và hỗ trợ cho các bộ phận (KCS, phân xưởng
hoàn thành) để hoàn thành mục tiêu, giao hàng cho các đối tác công ty theo đúng
lịch trình.
- Đối với biến “Có sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng, cụ thể trong một nhóm”, có 177 lao động đánh giá ở mức đồng ý và rất đồng ý (chiếm tỷ lệ 93,16%), bên cạnh đó vẫn có 2 (1,05%) lao động đánh giá không đông ý và 11 (5,79%) lao động cho là trung lập. Giá trị trung bình của biến này là 4,4526 (trên mức đồng ý), vì vậy có thể khẳng định người lao động đang đánh giá tích cực đối với nhận định này.
- Đối với biến “Công ty luôn khuyến khích anh (chị) làm việc theo nhóm” có 178 lao động trả lời đồng ý và rất đồng ý và giá trị trung bình của biến này đang trên mức đồng ý (4,4684); điều này chứng tỏ công ty luôn khuyến khích mọi người hoà đồng với nhau, làm việc theo nhóm sẽ thúc đẩy hiệu quả làm việc, nâng cao năng suất và chính bản thân người lao động hài lòng và đồng ý với công ty khi được hỏi nhận định về tiêu chí này.
2.4.6.5.2. Kiểm định One-Sample T-Test
Kiểm định giả thuyết:
H0: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “Làm việc nhóm” lên sự cam kết gắn bó
của nhân viên với công ty ở mức đồng ý.
H1: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “Làm việc nhóm” lên sự cam kết gắn bó
của nhân viên với công ty khác mức đồng ý.
Bảng 2.25: Kiểm định One-Sample T-Test với nhóm nhân tố “Làm việc nhóm”:
Test Value = 4 | ||||||
t | df | Sig. (2- tailed) | Mean Difference | 95% Confidence interval of the difference | ||
Lower | Upper | |||||
Nhóm 1 | 10,512 | 189 | 0,000 | 0,46842 | 0,3805 | 0,5563 |
Nhóm 2 | 10,426 | 189 | 0,000 | 0,48421 | 0,3926 | 0,5758 |
Nhóm 3 | 9,526 | 189 | 0,000 | 0,45263 | 0,3589 | 0,5464 |
Nhóm 4 | 9,967 | 189 | 0,000 | 0,46842 | 0,3757 | 0,5611 |
Nhóm | 12,229 | 189 | 0,000 | 0,46842 | 0,3929 | 0,5440 |
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS)
Dựa vào kết quả xử lý số liệu ở bảng trên, ta thấy giá trị Sig của tất cả các biến làm việc nhóm đều rất bé (0,000) bé hơn 0,05 nên ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 với độ tin cậy 95% rằng đánh giá của công nhân viên trong công ty về biến làm việc nhóm khác mức đồng ý; ngoài ra, ta thấy giá trị t của tất cả các biến này đều dương chứng tỏ mức độ ảnh hưởng của biến này lên sự cam kết gắn bó của nhân viên với công trên mức đồng ý.
2.4.6.6.Đánh giá của công nhân viên lên nhóm nhân tố “Công bằng và nhất quán
trong chính sách quản trị”
2.4.6.6.1.Đánh giá thông qua giá trị trung bình của mỗi biến trong nhân tố
Bảng 2.26: Kết quả đánh giá của nhân viên về nhân tố “Công bằng và nhất quán
trong chính sách quản trị”:
% SỐ CÂU TRẢ LỜI | Giá trị trung bình | |||||
Rất không đồng ý | Không đồng ý | Trung lập | Đồng ý | Rất đồng ý | ||
Công bằng 1 | 0,53 | 15,79 | 48,95 | 34,73 | 4,1789 | |
Công bằng 2 | 1,05 | 17,37 | 53,68 | 27,9 | 4,0842 | |
Công bằng 3 | 0,53 | 15,26 | 57,37 | 26,84 | 4,1053 | |
Công bằng 4 | 2,1 | 12,63 | 56,32 | 28,95 | 4,1211 | |
Công bằng | 4,1224 |
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS)
Dựa vào bảng kết quả khảo sát ở trên, ta thấy công nhân viên tại đây đánh giá
về nhân tố công bằng và nhất quán trong chính sách quản trị ở mức xấp xỉ trên đồng ý
(4) với 4 biến quan sát và giá trị trung bình chung của nhóm nhân tố này là 4,1224. Nhìn chung, nhân viên trong công ty đang đánh giá tích cực và đồng ý với nhận định rằng công ty đang áp dụng công bằng và nhất quán các chính sách quản trị trong công ty. Cụ thể:
- Khi được hỏi “Cáp trên luôn quản lý, giám dát và đánh giá công bằng đối với nỗi nhân viên trong quá trình thực thi các chính sách”, ta nhận được 159 câu trả lời đồng ý và rất đồng ý (chiếm tỷ lệ 83,68%) và giá trị trung bình của biến này là cao nhất trong nhóm (4,1789) chứng tỏ nhân viên trong công ty phần lớn đều đồng ý với tác giả về nhận định trên.
- Khi được hỏi câu hỏi “Xét nâng lương hay thăng chức đều rõ ràng và minh bạch”, kết quả thu về có 155 lao động trả lời đồng ý và rất đồng ý; 33 lao động chọn
câu trả lời là trung lập (chiếm 17,37%) và có 2 phiếu trả lời không đồng ý (1,05%); mặt khác, giá trị trung bình của biến quan sát này trong nhóm là nhỏ nhất, cụ thể là 4,0842. Qua đó cho ta thấy số đông nhân viên trong công ty đồng ý rằng công ty đang có một chính sách xét nâng lương hay thăng chức rõ ràng nhưng vẫn tồn tại một số nhân viên chưa thật sự đồng ý với ý kiến này, vì vậy, công ty cần phổ biến các tiêu chí thăng chức cũng như công khai các chính sách xét nâng lương để tất cả công nhân viên được tiếp cận dễ dàng hơn, từ đó nâng cao mức độ đồng ý của nhân viên đối với tiêu chí này.
- Đối với biến “Tiền lương và phân bổ thu nhập giữa các thành viên trong công ty là công bằng”, theo kết quả khảo sát ta thấy giá trị trung bình của biến này khá là cao khi đạt 4,1053, cho thấy người lao động được khảo sát đa số đều trả lời là đồng ý với 109 người (chiếm tỷ lệ 55,37% và có 51 người rất đồng ý (chiếm tỷ lệ 26,84%). Ta phần nào khẳng định được rằng nhân viên trong công ty đang đánh giá tích cực và đa phần đều đồng ý cho rằng diễn ra sự công bằng trong chính sách xác định lương và phân bổ thu nhập giữa các thành viên trong công ty.
- Đối với biến “Các cấp quản lý luôn nhất quán trong việc thực thi các chính sách liên quan đến nhân viên”, biến này có giá trị trung bình ở mức cao, đạt 4,1211 và có 162 phiếu khảo sát cho trả lời đồng ý và rất đồng ý (chiếm 85,26%), tồn tại 28 phiếu khảo sát cho trả lời ở mức trung lập và không đồng ý (chiếm 14,74%).
2.4.6.6.2. Kiểm định One-Sample T-Test
Bảng 2.27: Kiểm định One-Sample T-Test với nhóm nhân tố “Công bằng và nhất quán trong chính sách quản trị”:
Test Value = 4 | ||||||
t | df | Sig. (2- tailed) | Mean Difference | 95% Confidence interval of the difference | ||
Lower | Upper | |||||
Công bằng 1 | 3,499 | 189 | 0,001 | 0,17895 | 0,0781 | 0,2798 |
Công bằng 2 | 1,658 | 189 | 0,099 | 0,08421 | -0,0160 | 0,1844 |
Công bằng 3 | 2,204 | 189 | 0,029 | 0,10526 | 0,0111 | 0,1995 |
Công bằng 4 | 2,389 | 189 | 0,018 | 0,12105 | 0,0211 | 0,2210 |
Công bằng | 2,937 | 189 | 0,004 | 0,12237 | 0,0402 | 0,2046 |
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS)
Kiểm định giả thuyết:
H0: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “Công bằng và nhất quán trong chính sách
quản trị” lên sự cam kết gắn bó của nhân viên với công ty ở mức đồng ý.
H1: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “Công bằng và nhất quán trong chính sách
quản trị” lên sự cam kết gắn bó của nhân viên với công ty khác mức đồng ý.
Dựa vào kết quả xử lý số liệu ở bảng trên, ta thấy biến công bằng có giá trị Sig. bé hơn 0,05 (0,004<0,05) nên ta bác bỏ giải thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 với độ tin cậy 95% rằng mức độ ảnh hưởng của các biến công bằng lên sự cam kết gắn bó của nhân viên với công ty khác mức đồng ý.
- Giá trị Sig của biến công bằng 1, công bằng 3 và công bằng 4 bé hơn 0,05 nên ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 với độ tin cậy 95% rằng đánh giá của công nhân viên trong công ty về các biến này khác mức đồng ý; ngoài ra, ta thấy giá trị t của 3 biến này đang dương chứng tỏ mức độ ảnh hưởng của 3 biến này lên sự cam kết gắn bó với công ty là trên mức đồng ý.
- Giá trị Sig của các biến công bằng 2 lớn hơn 0,05 (0,099>0,05) nên ta bác bỏ giả thuyết H1, chấp nhận giả thuyết H0 với độ tin cậy 95% rằng mức độ ảnh hưởng của biến công bằng 2 lên sự cam kết gắn bó của nhân viên với công ty đang ở mức đồng ý.
2.4.6.7.Đánh giá của công nhân viên lên nhóm nhân tố “Giao tiếp trong tổ chức”
2.4.6.7.1. Đánh giá thông qua giá trị trung bình của mỗi biến trong nhân tố
Bảng 2.28: Kết quả đánh giá về nhân tố “Giao tiếp trong tổ chức”:
% SỐ CÂU TRẢ LỜI | Giá trị trung bình | |||||
Rất không đồng ý | Không đồng ý | Trung lập | Đồng ý | Rất đồng ý | ||
Giao tiếp 1 | 2,1 | 6,84 | 53,68 | 37,38 | 4,2632 | |
Giao tiếp 2 | 1,05 | 12,1 | 51,05 | 35,8 | 4,2158 | |
Giao tiếp 3 | 0,53 | 14,74 | 48,95 | 35,78 | 4,2 | |
Giao tiếp 4 | 1,05 | 13,16 | 44,74 | 41,05 | 4,2679 | |
Giao tiếp | 4,2342 |
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS)
Kết quả xử lý số liệu ở bảng trên cho thấy rằng biến giao tiếp trong tổ chức có giá trị trung bình rất cao là 4,2342 (trên mức đồng ý) và tất cả các biến quan sát trong
biến này cũng đều có giá trị trung bình cao, chứng tỏ biến này được công nhân viên
đánh giá khá tích cực. Cụ thể:
- Khi được hỏi về nhận định “Anh (Chị) dễ dàng trao đổi, hỏi ý kiến lãnh đạo khi có vấn đề liên quan”, cho thấy công nhân viên được khảo sát đồng ý với nhận định này khi có giá trị trung bình đạt 4,2632 là rất cao. Trong đó, có đến 91,06% lao động trả lời là đồng ý và rất đồng ý (chiếm 173 người) và chỉ có 2,1% số người khảo sát cho rằng là không đồng ý với nhận định này- chiếm tỷ lệ thấp.
- Với biến quan sát “Công ty khuyến khích anh (chị) tăng cường trao đổi thông tin giữa các bộ phận”, theo kết quả khảo sát ta thấy giá trị trung bình cũng khá là cao khi đạt 4,2158 (trên mức đồng ý), cho thấy người lao động được khảo sát đa số đều trả lời là đồng ý và rất đồng ý; trong đó 97 người trả lời đông ý (chiếm tỷ lệ 51,05% và có 68 người rất đồng ý (chiếm tỷ lệ 35,8%).
- Đối với nhận định “Những thay đổi về chính sách liên quan đến nhân viên trong công ty được thông báo kịp thời, rõ ràng và đầy đủ”, công nhân viên được khảo sát cũng khá đồng ý khi phần lớn đều có câu trả lời là đồng ý (93 người, chiếm tỷ lệ 48,95%). Với giá trị trung bình của nhận định này là 4,2, cho thấy người lao động được khảo sát có đánh gia tích cực và phần lớn mọi người đều cho rằng bản thân nhận được các thông báo của công ty rõ ràng và đầy đủ.
- Có giá trị đánh giá trung bình cao nhất trong nhóm nhân tố giao tiếp này là nhận định “Đồng nghiệp trong công ty thân thiện, hoà đồng với nhau” với giá trị trung bình là 4,2679. Chiếm 85,79% số người lao động trả lời đồng ý và rất đồng ý; chỉ có số ít 2 người trong tổng số 190 người được khảo sát không đồng ý với nhận định này (chiếm 1,05%). Điều này chứng tỏ rằng mọi công nhân viên trong công ty đều đánh giá không khí làm việc với các đồng nghiệp trong công ty rất tích cực và điều này góp phần quan trọng vào việc giúp tinh thần làm việc của nhân viên thoải mái hơn, năng suất cao hơn.
2.4.6.7.2. Kiểm định One-Sample T-Test:
Kiểm định giả thuyết:
H0: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “Giao tiếp trong tổ chức” lên sự cam kết
gắn bó của nhân viên với công ty ở mức đồng ý.
H1: Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “Giao tiếp trong tổ chức” lên sự cam kết gắn bó của nhân viên với công ty khác mức đồng ý.
Bảng 2.29: Kiểm định One-Sample T-Test với nhóm nhân tố “Giao tiếp
trong tổ chức”:
Test Value = 4 | ||||||
t | df | Sig. (2- tailed) | Mean Difference | 95% Confidence interval of the difference | ||
Lower | Upper | |||||
Giao tiếp 1 | 5,351 | 189 | 0,000 | 0,26316 | 0,1662 | 0,3602 |
Giao tiếp 2 | 4,307 | 189 | 0,000 | 0,21579 | 0,1170 | 0,3146 |
Giao tiếp 3 | 3,943 | 189 | 0,000 | 0,2 | 0,0999 | 0,3001 |
Giao tiếp 4 | 4,928 | 189 | 0,000 | 0,25789 | 0,1547 | 0,3611 |
Giao tiếp | 5,881 | 189 | 0,000 | 0,23421 | 0,1557 | 0,3128 |
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS)
Dựa vào kết quả xử lý số liệu ở bảng trên, ta thấy giá trị Sig của tất cả các biến làm việc nhóm đều rất bé (0,000) bé hơn 0,05 nên ta bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 với độ tin cậy 95% rằng đánh giá của công nhân viên trong công ty về biến giao tiếp trong tổ chức khác mức đồng ý; ngoài ra, ta thấy giá trị t của tất cả các biến này đều dương chứng tỏ mức độ ảnh hưởng của biến này lên sự cam kết gắn bó của nhân viên với công ty trên mức đồng ý.
2.4.6.8.Đánh giá của công nhân viên lên nhóm nhân tố “Hiệu quả của việc ra
quyết định”
2.4.6.8.1. Đánh giá thông qua giá trị trung bình của mỗi biến trong nhân tố
Bảng 2.30: Kết quả đánh giá về nhân tố “Hiệu quả của việc ra quyết định”:
% SỐ CÂU TRẢ LỜI | Giá trị trung bình | |||||
Rất không đồng ý | Không đồng ý | Trung lập | Đồng ý | Rất đồng ý | ||
Hiệu quả 1 | 2,63 | 23,16 | 50,53 | 23,68 | 3,9526 | |
Hiệu quả 2 | 1,05 | 8,95 | 62,63 | 27,37 | 4,1632 | |
Hiệu quả 3 | 0,53 | 13,68 | 52,64 | 33,15 | 4,1842 | |
Hiệu quả 4 | 0,53 | 21,05 | 53,68 | 24,74 | 4,0263 | |
Hiệu quả | 4,0816 |
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu SPSS)
- Khi được hỏi về nhận định “Anh (Chị) được phép tham gia đóng góp ý kiến cùng với cấp trên đưa ra các quyết định quan trọng của bộ phận”, cho thấy công nhân viên được khảo sát đồng ý với nhận định này khi có giá trị trung bình khá cao là