Về giới tính, trong tổng số 558 người trả lời có 308 là nam giới chiếm 55,2% và 250 nữ giới chiếm 44,8%.
Về độ tuổi, độ tuổi chiếm số lượng cao nhất là [25 – 34] (159 người trả lời, chiếm 28,5%), tiếp theo là [35 – 44] (126 người trả lời, chiếm 22,6%) và [45 – 54] (có 91 người trả lời, chiếm 16,3%). Kết quả phù hợp với thực tế, bởi lẽ, KDL quốc tế thuộc ba nhóm độ tuổi nói trên đều là những người tiêu dùng có hội đủ các điều kiện về thời gian, tiền bạc và sức khỏe để đi du lịch tới các điểm du lịch nước ngoài. Đồng thời, nhu cầu tìm hiểm, trải nghiệm những giá trị của văn hóa tại điểm đến của nhóm người tiêu dùng ở ba độ tuổi này cũng cao hơn. Nhóm có số người trả lời thấp nhất là nhóm [dưới 18 tuổi] (có 17 người trả lời, chiếm 3,0%) và độ tuổi [≥ 65] (có 30 người trả lời, chiếm 5,4%). Hai nhóm tuổi [55 – 64] và [19 -24] có số người trả lời ở nhóm giữa trong bảng phân bố này, lần lượt là 81 người trả lời, chiếm 14,5%, 54 người trả lời, chiếm 09,7%). Tỷ lệ này phù hợp với các kết quả nghiên cứu về hành vi của KDL văn hóa của các tác giả và thị trường du lịch quốc tế đến Việt Nam.
Về trình độ học vấn, 362 người trả lời (chiếm 64,9%) có trình độ đại học và sau đại học. Số người có trình độ giáo dục nghề là 142 người (chiếm tỷ lệ 25,4%), trình độ trung học là 38 người (chiếm tỷ lệ 6,8%), và chỉ một số ít 16 người có trình độ tiểu học (chiếm 2,9%) trên tổng số người trả lời.
Về thu nhập, biến số này không thu thập được đủ dữ liệu của 558 người do có 49 người không trả lời, tỷ lệ missing chiếm 8,8%. Với các phiếu trả lời mức thu nhập bằng đơn vị tiền tệ là USD hoặc một số đơn vị tiền tệ khác, tác giả đã thực hiện quy đổi chung về đơn vị thu nhập là EU theo tỉ giá tại thời điểm trả lời phiếu điều tra. Sau khi đã quy đổi, trong tổng số 509 đáp án hợp lệ, có 192 người trả lời có mức thu nhập trung bình năm/hộ gia đình từ [60.000 EU trở lên], chiếm tỷ lệ 34,4%. Tiếp theo, mức thu nhập từ [30001 đến 40000 EU] có 112 người, chiếm tỷ lệ 20,1%. Các mức thu nhập [40001 đến 50000 EU] và [50001 đến 60000 EU] lần lượt là 67 và 46 người, chiếm tỷ lệ 12.% và 8,2% trong tổng số người trả lời. Mức thu nhập từ [20001 đến 30000 EU] và [10001 đến 20000 EU] có 90 người trả lời lựa chọn, chiếm tỷ lệ 16,1% và một tỷ lệ rất nhỏ 02 người chiếm 0,4% số người trả lời lựa chọn mức thu nhập trung bình hàng năm là từ 10.000 EU trở xuống. Điều này phù hợp với phân tích của một số tác giả như Richards (2005, 2007), Isacc (2008) rằng KDL đi đến các quốc gia khác với động cơ văn hóa thường là những người có thu nhập cao hơn so với khách đi du lịch vì mục đích khác. Mối quan hệ của các đặc điểm nhân khẩu học tới đánh giá của KDL quốc tế về sức hấp dẫn của TNDL văn hóa ở Việt Nam sẽ được trình bày ở phần sau của nghiên cứu.
3.2. Thang đo các nhân tố trong mô hình nghiên cứu
3.2.1. Thang đo khoảng cách của các yếu tố văn hóa quốc gia
Trên cơ sở các chỉ số văn hóa đã được đo lường và công bố bởi Hofstede và theo đề xuất của Jackson (2001), khoảng cách của các yếu tố văn hóa giữa quốc gia gửi khách và Việt Nam được tính cụ thể như sau:
Bảng 3.4. Tổng hợp chỉ số khoảng cách văn hóa quốc gia giữa Việt Nam với các quốc gia theo chỉ số của Hofstede và đo lường của Jackson
National | IDV | CD IDV | UAI | CD UAI | PDI | CD PDI | MAS | CD MAS | LTO | CD LTO | IND | CD IND | |
1 | Vietnam | 20 | 30 | 70 | 40 | 57 | 35 | ||||||
2 | Australia | 90 | 70 | 51 | 21 | 36 | 34 | 61 | 21 | 21 | 36 | 71 | -36 |
3 | Canada | 80 | 60 | 48 | 18 | 39 | 31 | 52 | -12 | 36 | 21 | 68 | -33 |
4 | China | 20 | 0 | 30 | 0 | 80 | -10 | 66 | -26 | 87 | -30 | 24 | 11 |
5 | France | 71 | 51 | 86 | 56 | 68 | 2 | 43 | -3 | 63 | -6 | 48 | -13 |
6 | Germany | 67 | 47 | 65 | 35 | 35 | 35 | 66 | -26 | 83 | -26 | 40 | -5 |
7 | India | 48 | 28 | 40 | 10 | 77 | -7 | 56 | -16 | 51 | 6 | 26 | 9 |
8 | Indonesia | 14 | -6 | 48 | 18 | 78 | -8 | 46 | -6 | 62 | -5 | 38 | -3 |
9 | Italy | 76 | 56 | 75 | 45 | 50 | 20 | 70 | -30 | 61 | -4 | 30 | 5 |
10 | Japan | 46 | 26 | 92 | 62 | 54 | 16 | 95 | -55 | 88 | -31 | 42 | -7 |
11 | Malaysia | 26 | 6 | 36 | 6 | 100 | -30 | 50 | -10 | 41 | 26 | 57 | -22 |
12 | Newzealand | 79 | 59 | 49 | 19 | 22 | 48 | 58 | -18 | 33 | 24 | 75 | -40 |
13 | Rusia | 39 | 19 | 95 | 65 | 93 | -23 | 36 | 4 | 81 | -24 | 20 | 15 |
14 | Saudi Arabia | 25 | 5 | 80 | 50 | 95 | -25 | 60 | -20 | 36 | 21 | 52 | -17 |
15 | South Korea | 18 | -2 | 85 | 55 | 60 | 10 | 39 | 1 | 100 | -43 | 46 | -11 |
16 | Spain | 51 | 31 | 86 | 56 | 57 | 13 | 42 | 2 | 48 | 9 | 29 | 6 |
17 | Sweden | 71 | 51 | 29 | -1 | 31 | 39 | 5 | 35 | 53 | 4 | 44 | -9 |
18 | Taiwan | 17 | -3 | 69 | 39 | 58 | 12 | 45 | -5 | 93 | -36 | 78 | 43 |
19 | Thailand | 20 | 0 | 64 | 34 | 64 | 6 | 34 | 6 | 32 | 25 | 49 | -14 |
20 | UK | 89 | 69 | 35 | 5 | 35 | 35 | 66 | -26 | 51 | 6 | 45 | -10 |
21 | USA | 91 | 71 | 46 | 16 | 40 | 30 | 62 | -22 | 26 | 31 | 69 | -34 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Và Giả Thuyết Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Khoảng Cách Văn Hóa Quốc Gia Đến Đánh Giá Của Khách Du Lịch Quốc Tế Về Sức Hấp Dẫn Của Tài
- Nghiên Cứu Định Tính - Phương Pháp Phỏng Vấn Sâu
- Nghiên Cứu Định Lượng - Phương Pháp Điều Tra Bằng Bảng Hỏi
- Thang Đo Kinh Nghiệm Du Lịch Quá Khứ Tại Điểm Đến
- Kết Quả Phân Tích Nhân Tố Đánh Giá Của Khách Du Lịch Về Mức Độ Quan Trọng Của Tiêu Chí Trong Việc Tạo Nên Sức Hấp Dẫn Của Tài Nguyên Du Lịch
- Hàm Giả Định Về Mối Quan Hệ Của Các Nhân Tố Trong Mô Hình Nghiên Cứu
Xem toàn bộ 209 trang tài liệu này.
Nguồn: Hofstede và cộng sự (2010), Jackson (2001)
3.2.2. Các thuộc tính của tài nguyên du lịch văn hóa ở điểm đến
Các thuộc tính của TNDL văn hóa là những đặc điểm, tính chất của tài nguyên văn hóa ở điểm đến (McKercher and Ho, 2004). Đây là căn cứ để KDL quốc tế đánh giá mức độ quan trọng của tiêu chí và đánh giá sức hấp dẫn của TNDL văn hóa ở điểm đến du lịch. Xuất phát từ góc độ tâm lý học, các nhà nghiên cứu cho rằng, để cảm nhận, đánh giá về sức hấp dẫn từ các thuộc tính của điểm đến, KDL thường có xu hướng tổng hợp, hình ảnh hóa các yếu tố đơn lẻ thành những thuộc tính phản ánh tính chất chung của điểm đến (Gearing và cộng sự, 1974; Mayo & Javis, 1981; Baglolu và cộng sự, 1999). Đối với TNDL văn hóa, KDL sẽ có xu hướng hình ảnh hóa những tính chất đơn lẻ của một số tài nguyên mà khách biết hoặc đã trải nghiệm và gắn nó trở thành thuộc tính chung của TNDL văn hóa ở điểm đến (McKercher and Ho, 2004; Ark and Richards, 2006, Miquel and Raquel, 2013; Wei and Zhu, 2014; Guan and Jones, 2015, Wu và cộng sự, 2015). Từ góc độ tiếp cận này, các thuộc tính của TNDL văn hóa ở điểm đến được tổng hợp như sau:
Bảng 3.5. Thuộc tính của tài nguyên du lịch văn hóa ở điểm đến
Thuộc tính | Tác giả | |
1 | Số lượng TNDL văn hóa ở điểm đến | Gearing và cộng sự, 1974; McKercher and Ho, 2004; Formica, 2000; Formica and Uysal, 2006. |
2 | Sự đa dạng các loại hình TNDL văn hóa ở điểm đến | |
3 | Quy mô của các TNDL văn hóa ở điểm đến | |
4 | Sự thuận lợi trong tiếp cận với các TNDL văn hóa ở điểm đến | |
5 | Sức chứa của các TNDL văn hóa ở điểm đến | |
6 | Tính hiệu quả của hoạt động bảo tồn TNDL văn hóa ở điểm đến | ICOMOS, 2002; LORD, 2001 |
7 | Điểm đến có nhiều TNDL văn hóa được công nhận ở cấp độ cao | |
8 | Sự nguyên vẹn của các TNDL văn hóa ở điểm đến | McKercher and Ho, 2004; Chen và cộng sự, 2014; Formica, |
9 | Sự nguyên gốc của TNDL văn hóa ở điểm đến | |
10 | Sự nổi tiếng của TNDL văn hóa ở điểm đến |
Thuộc tính | Tác giả | |
11 | Tính độc đáo của TNDL văn hóa ở điểm đến | 2000; Formica and Uysal, 2006, Wu và cộng sự, 2015. |
12 | Vẻ đẹp của TNDL văn hóa ở điểm đến | |
13 | Vẻ đẹp cảnh quan xung quanh TNDL văn hóa ở điểm đến | |
14 | Tính sống động của TNDL văn hóa ở điểm đến | |
15 | Sự phù hợp với các nhu cầu của KDL quốc tế của TNDL văn hóa ở điểm đến | Phát triển từ phỏng vấn sâu |
16 | Bầu không khí tâm lý xung quanh TNDL văn hóa ở điểm đến | McKercher and Ho, 2004; Miquel and Raquel, 2013; Chen và cộng sự, 2014; Wu và cộng sự, 2015; Lee and Chen, 2016; Formica, 2000; Formica and Uysal, 2006. |
17 | Phong tục, lối sống của người dân địa phương xung quanh TNDL văn hóa ở điểm đến | |
18 | Sự thân thiện và hiếu khách của người dân địa phương xung quanh TNDL văn hóa ở điểm đến |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.2.3. Thang đo Đánh giá của khách du lịch về mức độ quan trọng của tiêu chí trong việc tạo nên sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch văn hóa ở điểm đến
Trên cơ sở các tiêu chí hấp dẫn của TNDL văn hóa ở điểm đến, KDL sẽ đánh giá mức độ quan trọng của tiêu chí trong việc tạo nên sức hấp dẫn của TNDL văn hóa (Emir, 2016). Thang đo likert 5 điểm gồm các mức từ (1) hoàn toàn không quan trọng (Almost-Unimportant); (2) không quan trọng (unimportant); (3) trung bình (Neutral);
(4) quan trọng (important) đến rất quan trọng (Highly importance) được sử đụng để đánh giá mức độ quan trọng của mỗi tiêu chí trong việc tạo nên sức hấp dẫn của TNDL văn hóa ở điểm đến (Hu and Ritchie, 1993; Formica, 2006; Ark and Richards, 2006, Vengesayi và cộng sự, 2009; Wei and Zhu, 2014; Wu và cộng sự, 2015). Các biến quan sát để đo lường nhân tố “Đánh giá của KDL quốc tế về mức độ quan trọng của tiêu chí trong việc tạo nên sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch văn hóa ở điểm đến” được trình bày như sau:
Bảng 3.6. Thang đo đánh giá của khách du lịch về mức độ quan trọng của tiêu chí trong việc tạo nên sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch văn hóa ở điểm đến
Biến quan sát | Tác giả | |
TC1 | Mức độ quan trọng của tiêu chí điểm đến có số lượng TNDL văn hóa nhiều | Gearing và cộng sự, 1974; McKercher and Ho, 2004; Formica, 2000; Formica and Uysal, 2006. |
TC2 | Mức độ quan trọng của tiêu chí điểm đến có sự đa dạng về loại hình TNDL văn hóa | |
TC3 | Mức độ quan trọng của tiêu chí điểm đến có các TNDL văn hóa quy mô lớn | |
TC4 | Mức độ quan trọng của tiêu chí tiếp cận với TNDL văn hóa ở điểm đến thuận lợi | |
TC5 | Mức độ quan trọng của tiêu chí TNDL văn hóa ở điểm đến có sức chứa du lịch lớn | |
TC6 | Mức độ quan trọng của tiêu chí hoạt động bảo tồn TNDL văn hóa ở điểm đến có hiệu quả cao | ICOMOS, 2002; LORD, 2001; McKercher and Ho, 2004; Formica, 2000; Formica and Uysal, 2006. |
TC7 | Mức độ quan trọng của tiêu chí điểm đến có nhiều TNDL văn hóa được công nhận ở cấp độ cao | |
TC8 | Mức độ quan trọng của tiêu chí TNDL văn hóa ở điểm đến có tính nguyên vẹn cao | McKercher and Ho, 2004; Chen và cộng sự, 2014; Formica, 2000; Formica and Uysal, 2006, Wu và cộng sự, 2015 |
TC9 | Mức độ quan trọng của tiêu chí TNDL văn hóa ở điểm đến có tính nguyên gốc cao | |
TC10 | Mức độ quan trọng của tiêu chí TNDL văn hóa ở điểm đến nổi tiếng | |
TC11 | Mức độ quan trọng của tiêu chí TNDL văn hóa ở điểm đến có tính độc đáo cao | |
TC12 | Mức độ quan trọng của tiêu chí TNDL văn hóa ở điểm đến đẹp | |
TC13 | Mức độ quan trọng của tiêu chí tài nguyên cảnh |
Biến quan sát | Tác giả | |
quan xung quanh TNDL văn hóa ở điểm đến đẹp | ||
TC14 | Mức độ quan trọng của tiêu chí TNDL văn hóa ở điểm đến có tính sống động cao | |
TC15 | Mức độ quan trọng của tiêu chí TNDL văn hóa ở điểm đến phù hợp với các nhu cầu của KDL quốc tế | Phát triển từ phỏng vấn sâu |
TC16 | Mức độ quan trọng của tiêu chí bầu không khí tâm lý xung quanh TNDL văn hóa ở điểm đến dễ chịu | McKercher and Ho, 2004; Miquel and Raquel, 2013; Chen và cộng sự, 2014; Wu và cộng sự, 2015, Lee and Chen, 2016; Formica and Uysal, 2006. |
TC17 | Mức độ quan trọng của tiêu chí phong tục, lối sống của người địa phương ở khu vực TNDL văn hóa thú vị | |
TC18 | Mức độ quan trọng của tiêu chí sự thân thiện, hiếu khách của người dân địa phương xung quanh TNDL văn hóa ở điểm đến |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.2.4. Thang đo Đánh giá của khách du lịch về sức hấp dẫn từ các thuộc tính của tài nguyên du lịch văn hóa ở điểm đến
Trên cơ sở những thuộc tính của TNDL văn hóa ở điểm đến, KDL thực hiện đánh giá sức hấp dẫn của mỗi thuộc tính đối với họ (Hu and Ritchie, 1993; Formica and Uysal, 2006; Wei and Zhu, 2014; Wu và cộng sự, 2015). Những thuộc tính được KDL xem là thú vị, gợi lên cảm xúc mạnh mẽ, tích cực sẽ được đánh giá có sức hấp dẫn cao và ngược lại, những điểm ít hấp dẫn hơn sẽ có mức điểm thấp hơn (Hu and Ritchie, 1993; Formica and Uysal, 2006; Krešić and Prebeža, 2011; Wei and Zhu, 2014; Wu và cộng sự, 2015). Thang điểm đo lường đánh giá của KDL về sức hâp dẫn từ các thuộc tính của TNDL văn hóa ở điểm đến là thang likert từ (1) hoàn toàn không hấp dẫn (Highly non-attractive); (2) không hấp dẫn (Non-attractive); (3) trung bình (Neutral); (4) hấp dẫn (Attractive); (5) rất hấp dẫn (Highly Attractive) (Formica, 2000; Hồ Kỳ Minh, 2010; Bùi Thị Tám và cộng sự, 2012). Các biến quan sát để đo lường đánh giá của KDL về sức hấp dẫn của TNDL văn hóa như sau:
Bảng 3.7. Thang đo đánh giá của khách du lịch về sức hấp dẫn từ các thuộc tính
của tài nguyên du lịch văn hóa ở điểm đến
Biến quan sát | Tác giả | |
TT1 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính số lượng TNDL văn hóa ở điểm đến | Gearing và cộng sự, 1974; McKercher and Ho, 2004; Formica, 2000; Formica and Uysal, 2006. |
TT2 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính sự đa dạng các loại hình TNDL văn hóa ở điểm đến | |
TT3 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính quy mô của TNDL văn hóa ở điểm đến | |
TT4 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính thuận lợi trong tiếp cận với các TNDL văn hóa ở điểm đến | |
TT5 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính sức chứa du lịch của TNDL văn hóa ở điểm đến | |
TT6 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính hiệu quả của hoạt động bảo tồn TNDL văn hóa ở điểm đến | LORD, 2001 McKercher and Ho, 2004; Formica, 2000; Formica and Uysal, 2006. |
TT7 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính cấp độ công nhận của TNDL văn hóa ở điểm đến | |
TT8 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính nguyên vẹn của các TNDL văn hóa ở điểm đến | McKercher and Ho, 2004; Chen và cộng sự, 2014; Formica, 2000; Formica and Uysal, 2006, Wu và cộng sự, 2015 |
TT9 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính nguyên gốc của TNDL văn hóa ở điểm đến | |
TT10 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính nổi tiếng của TNDL văn hóa ở điểm đến | |
TT11 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính độc đáo của TNDL văn hóa ở điểm đến | |
TT12 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính vẻ đẹp của TNDL văn hóa ở điểm đến | |
TT13 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính vẻ đẹp cảnh quan xung quanh TNDL văn hóa ở điểm đến | |
TT14 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính sống động của TNDL văn hóa ở điểm đến | |
TT15 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính phù hợp với các nhu cầu của KDL quốc tế của TNDL văn hóa ở điểm đến | Phát triển từ phỏng vấn sâu |
TT16 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính bầu không khí tâm lý | McKercher and Ho, |
Biến quan sát | Tác giả | |
xung quanh TNDL văn hóa ở điểm đến | 2004; Miquel and Raquel, 2013; Chen và cộng sự, 2014; Wu và cộng sự (2015) Lee and Chen (2016); Formica, 2000. | |
TT17 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính phong tục, lối sống của người dân địa phương xung quanh TNDL văn hóa ở điểm đến | |
TT18 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính thân thiện và hiếu khách của người dân địa phương xung quanh TNDL văn hóa ở điểm đến |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.2.5. Thang đo động cơ du lịch của khách khi đến thăm tài nguyên du lịch văn hóa ở điểm đến
Trong nghiên cứu này, nội hàm và thang đo Động cơ du lịch của khách khi đến thăm TNDL văn hóa ở điểm đến được sử dụng từ kết quả nghiên cứu của ATLAS, (2004, 2007); Isaac (2008); Csapó (2012); Richards (2009). Các mức điểm gồm (1) hoàn toàn không đồng ý; (2) không đồng ý, (3) trung bình; (4) đồng ý (5) hoàn toàn đồng ý được đưa ra để khách lựa chọn và xác định động cơ khi đến tham quan các TNDL văn hóa của mình. Cụ thể, thang đo lường Động cơ du lịch của khách khi đến thăm TNDL văn hóa ở điểm đến được đề xuất như sau:
Bảng 3.8. Thang đo động cơ du lịch của khách khi đến thăm các tài nguyên du lịch văn hóa ở điểm đến
Động cơ du lịch của khách khi đến thăm nguyên du lịch văn hóa ở điểm đến | Nguồn | |
ĐC1 | Tôi đến thăm TNDL văn hóa ở điểm đến để tìm hiểu sâu hơn về văn hóa của nơi này | Phát triển từ nghiên cứu của ATLAS (2004, 2007); Isaac (2008); Richards (2009) |
ĐC2 | Tôi đến thăm TNDL văn hóa ở điểm đến để học hỏi những điều mới về văn hóa của nơi này | |
ĐC3 | Tôi đến thăm TNDL văn hóa ở điểm đến để trải nghiệm bầu không khí văn hóa của nơi này | |
ĐC4 | Tôi đến thăm TNDL văn hóa ở điểm đến chủ yếu là để tham quan, vãn cảnh | |
ĐC5 | Tôi đến thăm TNDL văn hóa ở điểm đến chỉ để giải trí đơn thuần |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả