Bảng 4.4. Kết quả phân tích nhân tố đánh giá của khách du lịch về mức độ quan trọng của tiêu chí trong việc tạo nên sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch văn hóa ở điểm đến
Chỉ tiêu so sánh | Kết quả | Kết luận | |
Hệ số KMO | 0,5≤KMO≤1 | 0,862 | Phân tích nhân tố là phù hợp |
Sig. | Sig. < 0,05 | 0,000 | Các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể |
% phương sai trích toàn bộ | > 50% | 69,790 | 69,79 % biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 3 nhân tố mới |
Eigenvalues | >1 | 1,189 | Đại diện một phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên Cứu Định Lượng - Phương Pháp Điều Tra Bằng Bảng Hỏi
- Thang Đo Khoảng Cách Của Các Yếu Tố Văn Hóa Quốc Gia
- Thang Đo Kinh Nghiệm Du Lịch Quá Khứ Tại Điểm Đến
- Hàm Giả Định Về Mối Quan Hệ Của Các Nhân Tố Trong Mô Hình Nghiên Cứu
- Mối Quan Hệ 4: Ảnh Hưởng Của Khoảng Cách Văn Hóa Quốc Gia Đến Đánh Giá Của Khách Du Lịch Quốc Tế Về Sức Hấp Dẫn Từ Các Thuộc Tính Cụ Thể
- Thảo Luận Kết Quả Nghiên Cứu Và Gợi Ý Đối Với Phát Triển Du Lịch Dựa Vào Tài Nguyên Văn Hóa Ở Việt Nam
Xem toàn bộ 209 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Trong 14 biến quan sát, không có biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố FL < 0,5, có biến quan sát tải vào hai nhân tố nhưng hệ số tải cách nhau > 0,3. Do đó, cả 14 biến quan sát đều được giữ lại và trích xuất thành 3 nhân tố bao gồm:
Nhân tố thứ nhất, được tác giả đặt tên mới là Đánh giá của khách du lịch về mức độ quan trọng của các tiêu chí trừu tượng trong việc tạo nên sức hấp dẫn của TNDL văn hóa ở điểm đến (ký hiệu: TCTT): gồm 8 biến quan sát.
Nhân tố thứ hai, được tác giả đặt tên mới là Đánh giá của khách du lịch về mức độ quan trọng của các tiêu chí cụ thể trong việc tạo nên sức hấp dẫn của TNDL văn hóa ở điểm đến (ký hiệu TCCT): gồm 4 biến quan sát.
Nhân tố thứ ba, được tác giả đặt tên mới là Đánh giá của khách du lịch về mức độ quan trọng của các tiêu chí cảnh quan và bầu không khí trong việc tạo nên sức hấp dẫn của TNDL văn hóa ở điểm đến (ký hiệu TCCQ): 02 biến quan sát.
Bảng ma trận phân tích nhân tố Đánh giá của KDL quốc tế về mức độ quan trọng của tiêu chí trong việc tạo nên sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch văn hóa ở điểm đến được thể hiện như sau:
Bảng 4.5. Ma trận xoay nhân tố Đánh giá của khách du lịch về mức độ quan trọng của tiêu chí trong việc tạo nên sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch văn hóa ở điểm đến
Rotated Component Matrixa | ||||
Ký hiệu mới | Component | |||
1 | 2 | 3 | ||
TCTT1 | Mức độ quan trọng của tiêu chí phong tục, lối sống của người dân địa phương xung quanh TNDL văn hóa ở điểm đến thú vị | 0,810 | ||
TCTT2 | Mức độ quan trọng của tiêu chí sự thân thiện, hiếu khách của người địa phương xung quanh TNDL văn hóa ở điểm đến | 0,793 | ||
TCTT3 | Mức độ quan trọng của tiêu chí TNDL văn hóa ở điểm đến đẹp | 0,779 | ||
TCTT4 | Mức độ quan trọng của tiêu chí TNDL văn hóa ở điểm đến có tính độc đáo cao | 0,770 | ||
TCTT5 | Mức độ quan trọng của tiêu chí TNDL văn hóa ở điểm đến có tính nguyên gốc | 0,769 | ||
TCTT6 | Mức độ quan trọng của tiêu chí TNDL văn hóa ở điểm đến có tính sống động cao | 0,765 | ||
TCTT7 | Mức độ quan trọng của tiêu chí TNDL văn hóa ở điểm đến nổi tiếng | 0,702 | ||
TCTT8 | Mức độ quan trọng của tiêu chí TNDL văn hóa ở điểm đến phù hợp với các nhu cầu của KDL quốc tế | 0,533 | ||
TCCT1 | Mức độ quan trọng của tiêu chí điểm đến có sự đa dạng về loại hình TNDL văn hóa | 0,914 | ||
TCCT2 | Mức độ quan trọng của tiêu chí TNDL văn hóa ở điểm đến có tính nguyên vẹn cao | 0,893 | ||
TCCT3 | Mức độ quan trọng của tiêu chí tiếp cận tới TNDL văn hóa ở điểm đến thuận lợi | 0,867 | ||
TCCT4 | Mức độ quan trọng của tiêu chí điểm đến có số lượng TNDL văn hóa nhiều | 0,844 | ||
TCCQ1 | Mức độ quan trọng của tiêu chí bầu không khí tâm lý xung quanh TNDL văn hóa ở điểm đến dễ chịu | 0,789 | ||
TCCQ2 | Mức độ quan trọng của tiêu chí tài nguyên cảnh quan xung quanh TNDL văn hóa ở điểm đến đẹp | 0,758 | ||
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. Rotation converged in 4 iterations. |
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
4.1.2.2. Kết quả phân tích nhân tố đánh giá của khách du lịch về sức hấp dẫn
từ các thuộc tính của tài nguyên du lịch văn hóa ở điểm đến
Thang đo đánh giá của KDL quốc tế về sức hấp dẫn từ các thuộc tính của TNDL văn hóa ở điểm đến sau phân tích Cronbach’s Alpha còn lại 13 biến quan sát. Tác giả đưa vào phân tích nhân tố EFA, kết quả thu được như sau:
Bảng 4.6. Kết quả phân tích nhân tố đánh giá của khách du lịch về mức độ hấp
dẫn từ các thuộc tính của tài nguyên du lịch văn hóa ở điểm đến
Chỉ tiêu so sánh | Kết quả | Kết luận | |
Hệ số KMO | 0,5≤KMO≤1 | 0,815 | Phân tích nhân tố là phù hợp |
Sig. | Sig. < 0,05 | 0,000 | Các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể |
% phương sai toàn bộ | > 50% | 79,498 | 79,498% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 3 nhân tố mới |
Eigenvalues | >1 | 1,326 | Đại diện một phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất |
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Số liệu cho thấy có 03 nhân tố được tách ra từ 01 nhân tố ban đầu đo lường đánh giá của KDL quốc tế về sức hấp dẫn của TNDL văn hóa ở Việt Nam. Trong 13 biến quan sát, có 1 biến quan sát bị loại bỏ là: TT1: Sức hấp dẫn từ thuộc tính số lượng TNDL văn hóa ở điểm đến do tải vào 2 nhân tố và hệ số tải nhân tố (FL) ở hai nhóm cách nhau không quá 0,3.
Lặp lại quy trình lần thứ hai, tác giả thu được 03 nhân tố với 12 biến quan sát có ý nghĩa với hệ số FL đều > 0,5; hệ số KMO = 0,798; Sig. = 0,000; % of Variance = 79,593 %; Eigenvalues = 1,326. Có 03 nhân tố mới được đưa vào mô hình bao gồm:
Nhân tố 1 tên mới là Đánh giá của khách du lịch về sức hấp dẫn từ các thuộc
tính trừu tượng của TNDL văn hóa ở điểm đến (ký hiệu: TTTT)gồm 4 biến quan sát Nhân tố 2 tên mới là Đánh giá của khách du lịch về sức hấp dẫn từ các thuộc
tính cụ thể của TNDL văn hóa ở điểm đến (ký hiệu: TTCT) gồm 3 biến quan sát
Nhân tố 3 tên mới là Đánh giá của khách du lịch về sức hấp dẫn từ các thuộc tính bầu không khí và cảnh quan của TNDL văn hóa ở điểm đến (TTCQ) gồm 5 biến quan sát.
Bảng ma trận phân tích nhân tố Đánh giá của KDL quốc tế về sức hấp dẫn từ các thuộc tính của của TNDL văn hóa ở điểm đến được thể hiện như sau:
Bảng 4.7. Ma trận xoay các nhân tố Đánh giá của khách du lịch về sức hấp dẫn từ các thuộc tính của tài nguyên du lịch văn hóa ở điểm đến
Rotated Component Matrixa | ||||
Ký hiệu mới | Component | |||
1 | 2 | 3 | ||
TTTT1 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính nổi tiếng của TNDL văn hóa ở điểm đến | 0,952 | ||
TTTT2 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính vẻ đẹp của TNDL văn hóa ở điểm đến | 0,951 | ||
TTTT3 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính sống động của TNDL văn hóa ở điểm đến | 0,881 | ||
TTTT4 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính độc đáo của TNDL văn hóa ở điểm đến | 0,852 | ||
TTCT1 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính nguyên vẹn của các TNDL văn hóa ở điểm đến | 0,923 | ||
TTCT2 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính đa dạng các loại hình TNDL văn hóa ở điểm đến | 0,922 | ||
TTCT3 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính thuận lợi trong tiếp cận với TNDL văn hóa ở điểm đến | 0,782 | ||
TTCQ1 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính bầu không khí tâm lý xung quanh TNDL văn hóa ở điểm đến | 0,891 | ||
TTCQ2 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính vẻ đẹp cảnh quan xung quanh TNDL văn hóa ở điểm đến | 0,867 | ||
TTCQ3 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính phù hợp với các nhu cầu của KDL quốc tế của TNDL văn hóa ở điểm đến | 0,862 | ||
TTCQ4 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính phong tục, lối sống của người dân địa phương ở khu vực TNDL văn hóa | 0,725 | ||
TTCQ5 | Sức hấp dẫn từ thuộc tính thân thiện, hiếu khách của người dân địa phương xung quanh TNDL văn hóa ở điểm đến | 0,593 | ||
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 4 iterations. |
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
4.1.2.3. Kết quả phân tích nhân tố động cơ du lịch của khách khi đến thăm tài nguyên du lịch văn hóa ở điểm đến
Trên cơ sở sự phù hợp của cả 5 biến quan sát trong phân tích CA, tác giả phân tích EFA nhân tố Động cơ du lịch của khách khi đến thăm TNDL văn hóa ở điểm đến.
Bảng 4.8. Kết quả phân tích nhân tố động cơ du lịch của khách khi đến thăm tài nguyên du lịch văn hóa ở điểm đến
Chỉ tiêu | Kết quả | Kết luận | |
Hệ số KMO | 0,5≤KMO≤1 | 0,645 | Phân tích nhân tố là phù hợp |
Sig. | Sig. < 0,05 | 0,000 | Các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể |
% phương sai trích toàn bộ | > 50% | 80,868 | 80,868 % biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 2 nhân tố mới |
Eigenvalues | >1 | 1,542 | Đại diện một phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất |
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Cả 5 biến quan sát đều đạt hệ số tải nhân tố (Factor Loading) lớn hơn 0,5 và được trích xuất thành 2 nhân tố: Nhân tố thứ nhất có tên mới là Động cơ văn hóa (ĐCVH): gồm 3 biến quan sát là (ĐCVH1): Tìm hiểu sâu hơn về văn hóa của điểm đến; (ĐCVH2): Học hỏi những kiến thức mới về văn hóa của điểm đến; (ĐCVH3): Trải nghiệm bầu không khí văn hóa ở điểm đến. Nhân tố thứ hai có tên mới là Động cơ tham quan giải trí (ĐCGT): gồm 2 biến quan sát đó là (TTGT1): Tham quan các TNDL văn hóa; (ĐCGT2): Giải trí đơn thuần.
Bảng 4.9. Ma trận xoay các nhân tố động cơ du lịch của khách khi đến thăm tài nguyên du lịch văn hóa ở điểm đến
Rotated Component Matrixa | |||
Ký hiệu mới | Component | ||
1 | 2 | ||
ĐCVH1 | Động cơ hiểu sâu hơn về văn hóa ở điểm đến | 0,932 | |
ĐCVH2 | Động cơ tìm kiếm những điều mới về văn hóa ở điểm đến | 0,906 | |
ĐCVH3 | Động cơ trải nghiệm bầu không khí văn hóa ở điểm đến | 0,817 | |
ĐCGT1 | Động cơ tham quan các TNDL văn hóa ở điểm đến | 0,911 | |
ĐCGT2 | Động cơ giải trí đơn thuần | 0,903 | |
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. Rotation converged in 3 iterations. |
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Có thể thấy, nhóm thứ nhất với 3 biến quan sát liên quan đến việc tìm hiểu sâu về văn hóa, trải nghiệm, hòa mình vào bầu không khí văn hóa nơi đến. Những đối tượng khách có động cơ văn hóa, họ xem việc đi du lịch như là cách để học hỏi, tìm hiểu về nền văn hóa khác, cũng như để “phát triển bản thân”. Trong khi đi du lịch, họ mong muốn có được những trải nghiệm văn hóa sâu sắc và có xu hướng tiêu dùng “trải nghiệm thử thách để học hỏi” rõ nét nhất (McKercher and Du Cros, 2003). KDL có động cơ văn hóa cao sẽ có những tiêu chí và đánh giá về sức hấp dẫn của TNDL văn hóa cao hơn với KDL thông thường (Isaac, 2008; Richards, 2007; OECD, 2009; Csapó, 2012). Nhóm thứ hai với 2 biến quan sát liên quan đến giải trí đơn thuần. Với nhóm này, KDL không đặt mục tiêu độc đáo, đặc sắc và giá trị của văn hóa của tài nguyên là quan trọng mà sẽ quan tâm đến cả các yếu tố cảnh quan, vẻ đẹp của TNDL văn hóa. Những khám phá mới về động cơ du lịch của khách khi đến thăm TNDL văn hóa ở điểm đến sẽ là cơ sở để hiểu rõ hơn về hành vi và sở thích của KDL.
4.1.2.4. Kết quả phân tích nhân tố toàn bộ các biến quan sát
Sau khi phân tích Cronbach’s Alpha và EFA ở Bước 1, kết quả có 10 biến quan sát bị loại bỏ, còn lại 31 biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố EFA. Cụ thể:
Bảng 4.10. Kết quả phân tích nhân tố tổng hợp các biến quan sát
Chỉ tiêu | Kết quả | Kết luận | |
Hệ số KMO | 0,5≤KMO≤1 | 0,821 | Phân tích nhân tố là phù hợp |
Sig. | Sig. < 0,05 | 0,000 | Các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể |
% phương sai trích toàn bộ | > 50% | 76,825 | 76,825% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 8 nhân tố mới |
Eigenvalues | >1 | 1,053 | Đại diện một phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Số liệu cho thấy trong 31 biến quan sát, có 3 biến quan sát bị loại bỏ khi phân tích EFA tổng thể là: TCTT1 (Mức độ quan trọng của tiêu chí phong tục, lối sống của người địa phương xung quanh TNDLvăn hóa ở điểm đến thú vị ), TCTT6 (Mức độ quan trọng của tiêu chí TNDL văn hóa ở điểm đến có tính sống động cao) và TTCQ5 (Sức hấp dẫn từ thuộc tính thân thiện và hiếu khách của người dân địa phương xung quanh TNDLvăn hóa ở điểm đến) do hai biến quan sát này tải vào 2 nhân tố và hệ số tải nhân tố (FL) ở hai nhóm cách nhau không quá 0,3.
Lặp lại quy trình trên lần thứ hai, tác giả thu được 08 nhân tố với 28 biến quan sát có ý nghĩa với hệ số FL đều lớn hơn 0,5; hệ số KMO = 0,812; Sig. = 0,000; % of Variance = 79,411 %; Eigenvalues = 1,004. 08 nhân tố mới bao gồm:
Bảng 4.11. Ma trận xoay tổng hợp các thang đo nhân tố
Yếu tố | Đặt tên mới | CA | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | |||
TCTT1 | 0,847 | Đánh giá của KDL quốc tế về mức độ quan trọng của các tiêu chí trừu tượng trong việc tạo nên sức hấp dẫn của TNDL văn hóa ở điểm đến | 0,891 | |||||||
TCTT2 | 0,846 | |||||||||
TCTT3 | 0,801 | |||||||||
TCTT4 | 0,797 | |||||||||
TCTT5 | 0,760 | |||||||||
TCTT6 | 0,619 | |||||||||
TCCT1 | 0,854 | Đánh giá của KDL quốc tế về mức độ quan trọng của các tiêu chí cụ thể trong việc tạo nên sức hấp dẫn của TNDL văn hóa ở điểm đến | 0,900 | |||||||
TCCT2 | 0,841 | |||||||||
TCCT3 | 0,832 | |||||||||
TCCT4 | 0,816 | |||||||||
TCCQ1 | 0,848 | Đánh giá của KDL quốc tế về mức độ quan trọng của các tiêu chí cảnh quan, bầu không khí trong việc tạo nên sức hấp dẫn của TNDL VH ở điểm đến | 0,667 | |||||||
TCCQ2 | 0,642 | |||||||||
TTTT1 | 0,821 | Đánh giá của KDL quốc tế về sức hấp dẫn từ các thuộc tính trừu tượng của TNDL văn hóa ở điểm đến | 0,837 | |||||||
TTTT2 | 0,801 | |||||||||
TTTT3 | 0,790 | |||||||||
TTTT4 | 0,732 | |||||||||
TTCT1 | 0,908 | Đánh giá của KDL quốc tế về sức hấp dẫn từ các thuộc tính cụ thể của TNDL văn hóa ở điểm đến | 0,909 | |||||||
TTCT2 | 0,908 | |||||||||
TTCT3 | 0,766 | |||||||||
TTCQ1 | 0,911 | Đánh giá của KDL quốc tế về sức hấp dẫn từ các thuộc tính cảnh quan và bầu không khi của TNDL VH ở điểm đến | 0,923 | |||||||
TTCQ2 | 0,911 | |||||||||
TTCQ3 | 0,831 | |||||||||
TTCQ4 | 0,794 | |||||||||
ĐCVH1 | 0,908 | Động cơ văn hóa của khách khi đến thăm TNDL VH | 0,867 | |||||||
ĐCVH2 | 0,928 | |||||||||
ĐCVH3 | 0,789 | |||||||||
ĐCGT4 | 0,902 | Động cơ tham quan, giải trí của khách khi đến thăm TNDL VH | 0,794 | |||||||
ĐCGT5 | 0,887 |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
4.2. Kết quả phân tích ảnh hưởng của khoảng cách văn hóa quốc gia tới đánh giá của khách du lịch quốc tế về sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch văn hóa
4.2.1. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
Đánh giá của KDL về mức độ quan trọng của các tiêu chí sức hấp dẫn trừu tượng của TNDL văn hóa ở điểm đến
Đánh giá của KDL về mức độ quan trọng của các tiêu chí sức hấp dẫn cụ thể của TNDL văn hóa ở điểm đến
Đánh giá của KDL về mức độ quan trọng của các tiêu chí sức hấp dẫn cảnh quan và bầu không khí của TNDL văn hóa ở điểm đến
Từ các kết quả phân tích Cronbach Alpha và EFA, mô hình nghiên cứu sẽ được hiệu chỉnh như sau:
KHOẢNG CÁCH YẾU TỐ CHỦ NGHĨA CÁ NHÂN (CDIDV) | ||
H1 | ||
KHOẢNG CÁCH YẾU TỐ TRÁNH SỰ RỦI RO (CDUAI) | ||
H2 | ||
KHOẢNG CÁCH YẾU TỐ ĐAM MÊ CÁ NHÂN VÀ KIẾM SOÁT XÃ HỘI (CDIND) | ||
H3 | ||
KHOẢNG CÁCH YẾU TỐ KHOẢNG CÁCH QUYỀN LỰC (CDPDI) | ||
H4 | ||
KHOẢNG CÁCH YẾU TỐ NAM TÍNH (CDMAS) | ||
H5 | ||
KHOẢNG CÁCH YẾU TỐ ĐỊNH HƯỚNG DÀI HẠN (CDLTO) | ||
H6 | ||
Đánh giá của KDL về sức hấp dẫn từ các thuộc tính trừu tượng của TNDL văn hóa ở điểm đến
Đánh giá của KDL về sức hấp dẫn từ các thuộc tính cụ thể của TNDL văn hóa ở điểm đến
Đánh giá của KDL về sức hấp dẫn từ các thuộc tính cảnh quan và bầu không khi của TNDL văn hóa ở điểm đến
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu (hiệu chỉnh)
Biến kiểm soát
- Động cơ văn hóa của khách du lịch
- Động cơ giải trí của khách du lịch
- Kinh nghiệm du lịch quá khứ ở điểm đến
- Tuổi, trình độ, thu nhập