Thống Kê Nghiên Cứu Về Ảnh Hưởng Của Kht Đến Gtdn Khi Không Có Yếu Tố Điều Tiết


(2014), KHT (đo lường bằng phần tiết kiệm thuế) có ảnh hưởng thuận chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại mức ý nghĩa 10%. Các doanh nghiệp có điều kiện khai thác KHT, tiết kiệm nhiều tiền thuế hơn trong giai đoạn thuế suất giảm. Quy mô doanh nghiệp và tăng trưởng doanh thu có ảnh hưởng cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đòn bẩy tài chính và độ tuổi doanh nghiệp ảnh hưởng ngược chiều, trong đó biến độ tuổi không đảm bảo ý nghĩa thống kê. Khaoula & cộng sự (2015) cho thấy công ty càng nộp ít thuế (tiết kiệm tiền thuế nhiều) giá trị doanh nghiệp càng tăng. Tác giả cho rằng khi ETR nhỏ hơn STR (thuế suất theo luật định) KHT là công cụ để công ty đạt được phần tiết kiệm thuế. Tuy nhiên, kết quả kiểm định độ nhạy của nghiên cứu cho thấy KHT đo lường bằng ETR kế toán cho kết quả chính xác hơn phần tiết kiệm thuế. Các biến kiểm soát ngược chiều và có ý nghĩa, trừ CAPINT - mức đầu tư vốn là biến không có ý nghĩa thống kê và biến quản trị lợi nhuận có ảnh hưởng cùng chiều đến biến phụ thuộc GTDN. Kết quả nghiên cứu của Assidi & cộng sự (2016) là các doanh nghiệp niêm yết khai thác KHT tốt hơn các doanh nghiệp không niêm yết. Hơn nữa, doanh nghiệp càng tối ưu hóa thuế (ETR càng nhỏ) thì giá trị doanh nghiệp càng tăng. Các yếu tố góp phần làm tăng GTDN: Kế toán dồn tích; đầu tư, quy mô doanh nghiệp. Tuy nhiên, nợ tăng làm giảm GTDN. Yếu tố kiểm toán không có ý nghĩa thống kê. Đối với Ji & San (2018), né tránh thuế làm tăng GTDN, đặc biệt là các doanh nghiệp quản trị tốt, bởi việc giảm chi phí đại diện do tránh thuế tạo ra góp phần làm cho KHT mang lại lợi ích lớn hơn chi phí. Cuối cùng, nghiên cứu của Christina (2019) cho thấy, KHT đo lường qua ETR bằng tiền có ý nghĩa ảnh hưởng ngược chiều đến GTDN. Ngoài ra, SIZE và hệ số thanh toán hiện hành cũng góp phần làm gia tăng GTDN.

Có 2 nghiên cứu 2 cho thấy sự ảnh hưởng ngược chiều của KHT đến GTDN. Nghiên cứu của Appolos & cộng sự (2016) cho rằng doanh nghiệp càng khai thác tốt KHT, giá trị doanh nghiệp càng giảm. Các biến kiểm soát có ảnh hưởng cùng chiều đến GTDN như: cổ tức và độ tuổi của doanh nghiệp, còn lại biến quy mô, đòn bẩy tài chính và giá trị tài sản hữu hình có tác động ngược chiều đến GTDN. Razali & cộng sự (2019) kết luận KHT (đo lường bằng ETR) ảnh hưởng cùng


chiều với Tobin’s Q, nghĩa là doanh nghiệp càng ít khai thác lợi ích từ KHT thì GTDN càng tăng. Ngoài ra, Razali & cộng sự (2019) gợi ý ETR là biến phù hợp hơn để đánh giá ảnh hưởng của KHT đến GTDN.

Bảng 2.2 chỉ ra 3 nghiên cứu có kết luận KHT không ảnh hưởng đến GTDN hay không đảm bảo ý nghĩa thống kê để kết luận về chiều hướng ảnh hưởng của mối quan hệ. Bằng phương pháp phân tích nhân quả, Salawu & cộng sự (2017) đưa ra minh chứng không tồn tại mối quan hệ giữa KHT và GTDN. Các nghiên cứu của Olajide (2017) và Umeh & Okegbe (2019) cùng kết quả về không đảm bảo ý nghĩa thống kê để kết luận về chiều hướng ảnh hưởng của KHT đến GTDN.

Trong trường hợp của Việt Nam, nghiên cứu của Nguyen & cộng sự (2020) cho kết quả không thống nhất giữa các cách đo lường né tránh thuế cũng như các cách đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó, né tránh thuế ảnh hưởng thuận chiều đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong các trường hợp: đo lường né tránh thuế bằng ETR hiện hành/bằng tiền cùng với biến kết quả hoạt động của doanh nghiệp đo lường bằng ROA/ROE/Tobin’s Q; đo lường né tránh thuế bằng ETR bằng tiền đồng thời đo lường kết quả hoạt động doanh nghiệp bằng Tobin’s Q và trường hợp né tránh thuế được đo bằng BTD kết hợp với kết quả hoạt động doanh nghiệp đo bằng Tobin’s Q. Các trường hợp còn lại, né tránh thuế có ảnh hưởng nghịch chiều đến kết quả hoạt đông của doanh nghiệp, bao gồm cách đo lường né tránh thuế và kết quả hoạt động của doanh nghiệp cụ thể như: ETR bằng tiền và ROA/ROE; BTD và ROA/ROE. Nguyen và cộng sự (2020) luận giải rằng sự không thống nhất về chiều hướng ảnh hưởng của né tránh thuế đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp là do cách đo lường khác nhau đối với các biến. Tuy nhiên, Luận án này nhận thấy lựa chọn thước đo né tránh thuế có phản ánh nghĩa vụ thuế hiện hành hoặc khoản chênh lệch vĩnh viễn – ETR hiện hành/BTD và kết quả hoạt động của doanh nghiệp được đo lường bằng chỉ số Tobin’s Q, phản ánh hành vi của nhà đầu tư về kết quả quản trị của doanh nghiệp làm cho kết quả nghiên cứu được thống nhất hơn.


Tóm lại, các nghiên cứu có kết quả không thống nhất về ảnh hưởng của KHT đến GTDN. Điều này cho thấy chiều hướng ảnh hưởng của KHT/né tránh thuế đến GTDN khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh của nghiên cứu. Vì vậy, Luận án tiếp tục khảo lược các nghiên cứu về ảnh hưởng của KHT đến GTDN khi có biến điều tiết trong Mục 2.3.2.


Bảng 2.2: Thống kê nghiên cứu về ảnh hưởng của KHT đến GTDN khi không có yếu tố điều tiết


Nghiên cứu

Vấn đề nghiên cứu

Phương pháp

Đo lường các biến

Kết quả

Kawor &

cộng sự (2014)

Ảnh hưởng của KHT đến giá trị thị trường của doanh nghiệp

Hồi quy OLS dữ liệu 23 doanh nghiệp phi niêm yết tại

- Biến phụ thuộc: Tobin’s Q

- Biến độc lập: Chênh lệch thuế suất

- Biến kiểm soát: Tăng trưởng doanh thu, SIZE, LEV & độ tuổi DN

- KHT: thuận chiều và không đáng kể

- Các biến kiểm soát ảnh hưởng thuận chiều, ngoại trừ LEV và SIZE, nhưng độ tuổi doanh nghiệp không có ý nghĩa

Khaoula & cộng sự (2015)

KHT và GTDN:

minh chứng từ các doanh nghiệp Châu Âu

Hồi quy GLS dữ liệu của 73 doanh nghiệp niêm yết thuộc Euronext 100, 2008 -

2012

-Tobin’s Q (giá thị trường của công ty/giá sổ sách của tài sản)

- ETR; TS

-LEV; SIZE; cổ tức; CAPINT;

quản trị lợi nhuận; tỷ lệ lạm phát

- ETR giảm GTDN tăng.

- ETR < STR: KHT là bước để doanh nghiệp đạt được phần tiết kiệm thuế

- Các biến kiểm soát: ngược chiều (trừ CAPINT không có ý nghĩa; quản trị lợi nhuận: cùng chiều)

Appolos & Jerry (2016)

KHT và GTDN:

bằng chứng thực

- OLS dữ liệu của 10 công ty ngành tiêu

-Tobin’s Q điều chỉnh

- ETR

- Các biến tác động cùng chiều lên

GTDN như ETR, cổ tức và độ tuổi của doanh nghiệp.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 249 trang tài liệu này.

Ảnh hưởng của kế hoạch thuế đến giá trị doanh nghiệp: Trường hợp các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết ở Việt Nam - 9



nghiệm từ các doanh nghiệp ngành tiêu dùng của Nigeria

dùng, giai đoạn 2010-2014

-SIZE, LEV, giá trị tài sản cố định; chi phí khấu hao được trừ; Mức giảm thuế; Mức giảm thuế khoản tái đầu tu; độ tuổi

doanh nghiệp; cổ tức

- SIZE, LEV và giá trị tài sản cố định: ngược chiều

Assidi &

cộng sự (2016)

Tối ưu hóa thuế và GTDN: Minh chứng từ Tunisia

- Hồi quy dữ liệu 35 doanh nghiệp tại Tunisia từ 2000 đến 2010; chia thành nhóm doanh nghiệp niêm yết/không niêm yết; Chọn FEM

- ROA

- ETR kế toán

- Kế toán dồn tích; Hệ số nợ; CAPINT

-Loại doanh nghiệp kiểm toán; Loại ngành; SIZE

- Càng tối ưu hóa thuế (ETR càng nhỏ): GTDN càng tăng.

- Kế toán dồn tích; CAPINT, SIZE: cùng chiều; LEV: ngược chiều; Yếu tố kiểm toán: không ý nghĩa thống kê; Các nghiệp niêm yết có điều kiện giảm chi phí thuế

Salawu &

cộng sự (2017)

Quan hệ nhân quả giữa KHT & GTDN của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Nigeria

Phân tích nhân - quả & véc tơ tự hồi quy để xử lý dữ liệu theo thời gian

- Tobin’s Q

- ETR

- Không tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa KHT và GTDN


Olajide (2017)

KHT và hoạt động doanh nghiệp tại Nigeria

Hồi quy dữ liệu 2003-2012, 240 DN

niêm yết cả tài chính & phi chính

- Kết quả hoạt động của doanh nghiệp: lợi nhuận trước thuế

- Ảnh hưởng của thời gian, nội dung thông tin và thuế phải trả

- Không có ý nghĩa thống kê để khẳng định ảnh hưởng của KHT đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp

Ji & Shan (2018)

Nghiên cứu điện não đồ về ảnh hưởng của tránh thuế dựa trên khoa học thần kinh đến GTDN

Kết hợp giữa điện não đồ nhà quản trị và hồi quy dữ liệu 100 DN niêm yết tại Trung Quốc

- Tobin’s Q

- BTD

- Dòng tiền tự do, tỷ lệ cổ phiếu thưởng cho ban quản trị, tỷ lệ nợ, ROA, tốc độ tăng trưởng,

biến năm, biến ngành

- Tránh thuế làm tăng GTDN

- Các doanh nghiệp quản trị tốt có thể tăng GTDN vì giảm chi phí đại diện do tránh thuế tạo ra

- Tỷ lệ nợ: nghịch chiều với GTDN

Razali &

cộng sự (2019)

KHT và GTDN:

Minh chứng từ Malaysia

Hồi quy dữ liệu của

387 công ty niêm yết; 2016-2018

- Tobin’s Q

- ETR; BTD

-SIZE; LEV; độ tuổi; cổ tức

- ETR cùng chiều với Tobin’s Q

- ETR: phù hợp hơn để đo KHT đến GTDN

Umeh & Okegbe (2019)

Ảnh hưởng của KHT đến GTDN thuộc ngành sản xuất hàng tiêu dùng tại Nigeria

Hồi quy dữ liệu của 21 doanh nghiệp sản xuất hành, tiêu dùng; 2016-1019

- Tobin’s Q

- ETR; BTD

- SIZE; LEV

- ETR: ngược chiều, không ý nghĩa thống kê

- BTD: cùng chiều

- SIZE; LEV cùng chiều


Christina (2019)

Ảnh hưởng của KHT đến GTDN

Hồi quy dữ liệu của các công ty sản suất niêm yết tại Indonesia 2014-

2016

- ROA

- ETR kế toán; ETR bằng tiền; phần thuế tiết kiệm

- SIZE; hệ số thanh toán

- Chỉ có ETR bằng tiền có ý nghĩa ảnh hưởng ngược chiều đến GTDN

- SIZE và hệ số thanh toán hiện hành: ảnh hưởng thuận chiều

Nguyen & cộng sự, (2020)

Né tránh thuế có giải thích cho kết quả hoạt động của doanh nghiệp hay không? Minh chứng từ một nền kinh tế mới nổi

Hồi quy GMM dữ liệu 125 công ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam

- ROE; ROA; Tobin’s Q

- ETR hiện hành; ETR bằng tiền; BTD

- LEV, SIZE, dòng tiền hoạt động, Tỷ trọng tài sản cố định; tốc độ tăng trưởng của công ty

- BTD: thuận chiều đến Tobin’s Q, nhưng ngược chiều đến ROA/ROE.

- ETR hiện hành: nghịch chiều đến cả ROA, ROE và Tobin’s Q

- ETR bằng tiền: thuận chiều đến ROA/ROE nhưng nghịch chiều đến Tobin’s Q

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu thực nghiệm trước


2.3.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của kế hoạch thuế đến giá trị doanh nghiệp khi có sự điều tiết bởi yếu tố khác

Bảng 2.3 thống kê các nghiên cứu về ảnh hưởng của KHT đến giá trị doanh nghiệp khi có biến điều tiết. Nhìn chung các điểm giống của những nghiên cứu này so với các nghiên cứu được thống kê trong Bảng 2.2, đó là: (i) Phương pháp xử lý dữ liệu của hầu hết các nghiên cứu là hồi quy truyền thống. (ii) Mô hình nghiên cứu chủ yếu là mô hình đơn tầng. (iii) Biến phụ thuộc chủ yếu được đo lường bằng Tobin’s Q, biến độc lập chủ yếu được đo lường bằng ETR kế toán và các biến kiểm soát về đặc điểm chung của công ty có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc như CAPINT, SIZE và LEV. (iv) Kết quả của các nghiên cứu chỉ ra KHT có thể ảnh hưởng thuận chiều, ngược chiều hoặc không ảnh hưởng đến GTDN. Các nghiên cứu trong Bảng 2.3 có đánh giá vai trò của biến điều tiết đến mối quan hệ giữa KHT và GTDN, làm rõ hơn bối cảnh của sự ảnh hưởng. Sự khác biệt chủ yếu của các nghiên cứu thống kê trong Bảng 2.3 cụ thể:

Một là, các nghiên cứu được thiết kế chặt chẽ, đảm bảo tính vững của mô hình. Desai & Dharmapala (2009) lập luận rất chặt chẽ về lựa chọn mô hình cũng như đo lường biến. Tác giả sử dụng nhiều công cụ phối hợp để loại bỏ tự tương quan như sử dụng kỹ thuật hồi quy từng giai đoạn để kiểm định định tính vững của mô hình. Nghiên cứu của Chen & cộng sự (2014) kiểm định tính vững của mô hình bằng kỹ thuật phân tích độ nhạy. Điều này dẫn đến sự đối lập trong các kết quả nghiên cứu. Tuy nhiên, tác giả không lý giải cặn kẽ về sự khác biệt của các kết quả này. Chỉ có nghiên cứu của Akbari & cộng sự (2018) sử dụng thống kê Bayes để xử lý mô hình đa tầng, trong đó tầng 1 là các biến, tầng 2 là loại ngành và tầng 3 là từng năm, để kiểm định lại tính vững của mô hình hồi quy truyền thống.

Hai là, các nghiên cứu có đánh giá vai trò của quản trị đến mối quan hệ giữa KHT và GTDN, đặc biệt là các vấn đề về cơ cấu sở hữu, đặc điểm của hội đồng quả trị doanh nghiệp và quản trị lợi nhuận. Các nghiên cứu dựa vào Lý thuyết đại diện để giải thích cho vai trò điều tiết của quan trị đến mối quan hệ giữa KHT và GTDN.

Xem tất cả 249 trang.

Ngày đăng: 12/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí