Thống Kê Nghiên Cứu Về Ảnh Hưởng Của Yếu Tố Điều Tiết Đến Mối Quan Hệ Giữa Kht Và Gtdn


Về cơ cấu sở hữu, Desai & cộng sự (2009), Wahab & cộng sự (2012) và đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư có tổ chức làm biến điều tiết đến mối quan hệ giữa tránh thuế/KHT và GTDN. Tuy nhiên chỉ có nghiên cứu của Wahab & cộng sự (2012) đưa ra kết luận về sở hữu của nhà đầu tư tổ chức nói riêng và vấn đề quản trị nói chung không ảnh hưởng lên mối quan hệ giữa KHT và GTDN. Ngoài ra, Santana & cộng sự (2016) chọn biến mức độ tập trung sở hữu và quản lý bởi gia đình làm các biến điều tiết.

Sự ảnh hưởng của đặc điểm của hội đồng quản trị đến mối quan hệ giữa KHT và GTDN được đề cập trong một số nghiên cứu. Yếu tố này được đo lường bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau tùy theo cách tiếp cận của từng nghiên cứu: Wahab & cộng sự (2010, 2012) đo bằng tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị không điều hành; Lestari & Wardhani (2015) tiếp cận theo cấu trúc hội đồng quản trị (độ tuổi, dân tộc thiểu số và trình độ vấn); Akbari & cộng sự (2018) đánh giá qua khả năng quản trị, tự làm đẹp lợi nhuận và Khaoula & cộng sự (2019) lựa chọn các yếu tố như quy mô của hội đồng quản trị, số thành viên độc lập, giám đốc là chủ tịch hội đồng quản trị hay không, số nữ trong hội đồng quản trị và số lượng thành viên hội đồng quản trị trong ban kiểm toán nội bộ.

Về vấn đề về quản trị lợi nhuận, Yorke & cộng sự (2016) đánh giá sự ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận qua biến điều chỉnh lợi nhuận. Ngoài ra, Chen & cộng sự (2014) kiểm định sự ảnh hưởng của minh bạch thông tin đến KHT và GTDN và Santana & cộng sự (2016) đánh giá chất lượng quản trị theo từng loại thị trường thứ cấp giao dịch cổ phiếu của doanh nghiệp.

Ba là, kết quả nghiên cứu có đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố quản trị đến mối quan hệ giữa KHT/né tránh thuế đến GTDN, làm rõ hơn những điều kiện cụ thể nào KHT ảnh hưởng đến GTDN. Desai & cộng sự (2009) khẳng định tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư tổ chức làm mạnh thêm mối quan hệ ngược chiều giữa né tránh thuế và GTDN, nghĩa là tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư tổ chức càng cao càng làm mạnh thêm sự ảnh hưởng ngược chiều của né tránh thuế đến GTDN. Sau đó, nghiên cứu của Wahab & cộng sự (2012) tiếp tục kiểm tra sự ảnh hưởng của sở hữu tổ chức tại các công ty niêm yết ở Anh, tuy nhiên, kết quả cho thấy không đủ


căn cứ để kết luận về ảnh hưởng điều tiết tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư tổ chức đến mối quan hệ giữa KHT và GTDN. Theo Wahab & cộng sự (2012) là do sự hạn chế của hiệu quả quản trị và thiếu thông tin công bố liên quan đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Santana & cộng sự (2016) tiếp tục thực hiện nghiên cứu bằng dữ liệu của các công ty niêm yết tại Brazil và cho kết luận về sự ảnh hưởng cùng chiều, có ý nghĩa của các công ty có sở hữu gia đình lên mối quan hệ ngược chiều giữa KHT và GTDN. Ngoài ra, nghiên cứu này cho thấy nhà đầu tư miễn cưỡng chấp nhận các hành vi khai thác KHT của các công ty niêm yết có tỷ lệ sở hữu tập trung.

Nghiên cứu của Wahab (2012) còn kiểm tra sự ảnh hưởng của thành viên hội đồng quản trị không tham gia điều hành lên mối quan hệ giữa KHT và GTDN, tuy nhiên không đủ căn cứ để kết luận. Kế thừa Wahab (2012), nghiên cứu của Lestari & Wardhani (2015) tiếp tục kiểm định ảnh hưởng của đặc điểm hội đồng và khẳng định các đặc điểm về trình độ học vấn, dân tộc thiểu số có ảnh hưởng cùng chiều lên mối quan hệ thuận chiều giữa KHT & GTDN. Tuy nhiên, Khaoula & cộng sự (2019) cho thấy tỷ lệ thành viên không tham gia điều hành, chủ tịch HĐQT đồng thời là giám đốc hay không, tỷ lệ nữ tham gia HĐQT điều tiết ngược chiều lên mối quan hệ KHT và GTDN và quy mô hội đồng quản trị và số lượng giám đốc trong ban kiểm toán nội bộ không có ý nghĩa thống kê để kết luận.

Ngoài ra, yếu tố về quản trị lợi nhuận được Yorke & cộng sự (2016) và Akbari & cộng sự (2018) đưa vào nghiên cứu. Kết quả không thông nhất, Yorke & cộng sự (2016) chỉ ra quản trị lợi nhuận có ảnh hưởng trong khi Akbari & cộng sự (2018) có kết luận chất lượng lợi nhuận không ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tránh thuế và GTDN.

Một vài yếu tố đơn lẻ khác được đánh giá qua nghiên cứu của Chen & cộng sự (2014) - biến điều tiết minh bạch thông tin có ảnh hưởng cùng chiều và Tang (2017) - biến điều tiết về thể chế từng quốc gia có ý nghĩa hoặc ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán đến mối quan hệ giữa KHT và GTDN (Tarmidi & Murwaningsari, 2019). Ngoài ra, sự khác biệt về luật pháp, mức độ kiểm soát tư


lợi, khả năng quản trị và hiệu lực pháp luật có thể làm gia tăng mức độ tránh thuế của mỗi quốc gia (Tang, 2017).

Tóm lại khi xem xét vai trò điều tiết của yếu tố quản trị đến mối quan hệ giữa KHT/né tránh thuế và GTDN, các nghiên cứu cho thấy rõ hơn trong điều kiện nào KHT có ảnh hưởng đến GTDN. Nói cách khác việc đánh giá về ảnh hưởng của KHT đến GTDN cần phân tích trong điều kiện đặc trưng về quản trị của doanh nghiệp tại mỗi quốc gia.


Bảng 2.3: Thống kê nghiên cứu về ảnh hưởng của yếu tố điều tiết đến mối quan hệ giữa KHT và GTDN


Nghiên cứu

Vấn đề nghiên cứu

Phương pháp

Đo lường các biến

Kết quả

Desai & Dharmapala (2009)

Tránh thuế và GTDN

- Hồi quy 862 DN niêm yết tại Mỹ

- DN quản trị tốt/không tốt: Nhà đầu tư tổ chức sở hữu ≥ 60%/ ≤ 60%

- Biến phụ thuộc: Tobin’s Q

-Biến độc lập: Tránh thuế: BTD/TA

- Biến điều tiết: Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư tổ chức

- Biến kiểm soát: Kế toán dồn tích; giá trị quyền chọn cổ phiếu thưởng cho ban điều hành; biến động giá cổ phiếu; các biến ảnh hưởng đến lá chắn thuế: lỗ được kết chuyển, nợ dài hạn, nợ ngắn hạn, lời/lỗ từ nước ngoài; chi phí R&D

- Biến công cụ: Biến giả-Thời điểm

sau thay đổi luật thuế

- DN quản trị tốt: né tránh thuế làm giảm GTDN.

- Vấn đề người đại diện, đo lường bằng tỷ lệ sở hữu tổ chức làm mạnh thêm tình trạng tránh thuế của công ty và góp phần làm giảm GTDN

- Khi đánh giá sự ảnh hưởng của tránh thuế đối với giá trị doanh nghiệp, các cổ đông cần quan tâm đến độ lớn và rủi ro tạo ra.

- Kết quả không thay đổi khi thay đổi cách đo né tránh thuế

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 249 trang tài liệu này.

Ảnh hưởng của kế hoạch thuế đến giá trị doanh nghiệp: Trường hợp các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết ở Việt Nam - 10


Wahab (2010)

KHT và GTDN:

Những ảnh hưởng tới cổ đông

- Hồi quy dữ liệu của các doanh nghiệp niêm yết ở Anh từ 2005-2007

- Giá thị trường cổ phiếu

- Lỗ được trừ; Chênh lệch tạm thời/vĩnh viễn; Khác mức thuế & các yếu tố khác

- Doanh nghiệp có/không có lợi nhuận liên tục; tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị; sở hữu của tổ chức

- Vốn chủ sở hữu; điều chỉnh thu nhập; LEV; tỷ lệ cổ tức; doanh thu

từ nước ngoài; loại ngành

- KHT & GTDN: nghịch chiều, không phụ thuộc vào doanh nghiệp có lợi nhuận liên tục/không.

- Từng thành phần của KHT: ngược chiều đến GTDN.

- Quản trị không ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa KHT & GTDN

Wahab &

Lập kế hoạch thuế,

Hồi quy OLS

- Giá cổ phiếu

- Chênh lệch thuế: ngược chiều với

Holland

quản trị doanh

dữ liệu bảng

- Phần tiết kiệm thuế

GTDN.

(2012)

nghiệp và giá trị cổ

cuả 196 doanh

- Tỷ lệ sở hữu của tổ chức; Tỷ lệ

-Lợi nhuận kế toán: nghịch chiều với


phiếu

nghiệp niêm yết

thành viên HĐQT không điều hành

GTDN.



trên SGDCK

- Giá trị sổ sách vốn cổ phần; Lợi

-Quản trị không tác động đến mối



Luân Đôn -

nhuận trước thuế; kế toán dồn tích;

quan hệ giữa KHT & GTDN, do



Anh Quốc từ

CAPINT; LEV; Cổ tức; Loại

không hiệu quả, thiếu thông tin thuế



2005-2007

ngành



Bryant- Kutcher & cộng sự (2012)

Sự khác biệt về thuế suất giữa các quốc gia có làm tăng giá trị doanh nghiệp?

- Hồi quy OLS dữ liệu về các doanh nghiệp đa quốc gia có cổ phiếu trên NYSE; AMEX & NASDAQ 1990-2006

- Tobin’s Q và kiểm tra lại bằng Giá thị trường của vốn chủ sở hữu trên doanh thu-P/S; Giá thị trường của vốn chủ sở hữu trên số lượng cổ phiếu đang lưu hành-P/Shares.

- ETR nước ngoài

- Lợi nhuận nước ngoài trước thuế và lãi so với tài sản nước ngoài; chi phí nghiên cứu và thực thi trên vốn chủ sở hữu; lợi nhuận trước thuế so với vốn chủ sở hữu; chi phí vốn đầu tư so với vốn chủ sở hữu; doanh thu so với vốn chủ sở hữu; SIZE; tỷ trọng thu nhập từ nước ngoài; Biến

động ROA

- ETR từng nước ảnh hưởng ngược chiều lên Tobin’Q, tức tránh thuế ảnh hưởng thuận chiều đến GTDN

- Cho kết quả tương tự khi đo lường GTDN bằng P/S; P/shares

- Các biến kiểm soát có ảnh hưởng mạnh đến GTDN: chi phí nghiên cứu và thực thi kế hoạch thuế; doanh thu; SIZE; tỷ trọng thu nhập từ nước ngoài; biên lợi nhuận;

Chang & cộng sự (2013)

Thu nhập, nhà đầu tư tổ chức, tránh

Hồi quy dữ liệu về các doanh nghiệp đa quốc

Dựa trên mô hình của Feltham– Ohlson năm 1995

- Giá thị trường cổ phiếu

- Lợi nhuận trong nước và từ đầu tư nước ngoài đều làm tăng GTDN.



thuế và GTDN tại Đài Loan

gia thuộc lĩnh vực công nghệ cao tại Đài Loan

- Lợi nhuận hoạt động từ Trung Quốc/ Đài Loan/ Nơi khác trên giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu; Lợi nhuận khác/BV; Lợi nhuận sau thuế/BV; Lợi nhuận sau thuế từ vùng ưu đãi thuế/BV; Lợi nhuận đầu tư/BV; Lợi nhuận khác/BV

- Biến giả-nhà đầu tư tổ chức sở hữu ≥ 50% cổ phiếu/không, Biến giả-nhà đầu tư tổ chức trong nước sở hữu ≥ 20%/không; Biến giả-nhà đầu tư tổ chức nước ngoài sở hữu ≥ 20%/không; Thời điểm thay đổi

quy định về chuyển giá

- Lợi nhuận đầu tư từ Trung Quốc không có ý nghĩa thống kê khi mức độ sở hữu lớn hơn 50%

- Lợi nhuận khác làm tăng GTDN

- Các nhà đầu tư nước ngoài thích lợi nhuận hoạt động trong nước và từ đầu tư hơn là lợi nhuận hoạt động từ nước ngoài và lợi nhuận khác.

- Các công ty đa quốc gia có phản ứng nhanh và có KHT hiệu quả nhằm mục tiêu giảm chi phí thuế

Chen & cộng sự (2014)

Tránh thuế và giá trị doanh nghiệp: Trường hợp của Trung Quốc

Hồi quy dữ liệu của các doanh nghiệp niêm yết

- Tobin’s Q

- BTD; TS & ETR_D

- Mức độ minh bạch của DN

- Tránh thuế có thể làm giảm GTDN

- Mức độ minh bạch thông tin có ảnh hưởng cùng ngược chiều đến đến kết quả tránh thuế


Lestari & Wardhani (2015)

Ảnh hưởng của lập kế hoạch thuế đến giá trị doanh nghiệp điều tiết bởi đặc điểm của hội đồng quản trị

- Hồi quy dữ liệu bảng về

442 doanh

nghiệp niêm yết tại SGDCK Indonesia

- Giá thị trường cổ phiếu

- BTD

- Độ tuổi, dân tộc thiểu số & trình độ vấn

- Giá trị sổ sách của cổ phiếu; Lợi nhuận kế toán; Quản trị thu nhập; CAPINT; LEV; quy mô ban điều

hành; loại ngành

- KHT đồng biến với GTDN

- Biến kiểm soát có ý nghĩa: trình độ học vấn và dân tộc thiểu số

Yorke &

Ảnh hưởng của

OLS 34 doanh

- GTDN: ROA

- Né tránh thuế & GTDN: nghịch chiều

- EM: ngược chiều nhưng mạnh hơn sự ảnh hưởng của ETR

- Biến tương tác không có ý nghĩa thống kê

cộng sự

quản trị lợi nhuận

nghiệp niêm

- ETR

(2016)

và né tránh thuế

yết phi tài

- Điều chỉnh thu nhập


đến GTDN

chính tại

- Doanh thu; Nợ; Chỉ số quản trị



Ghana, 2003-




2012


Santana &

Né tránh thuế và

Hồi quy dữ liệu

- Tobin’s Q

- Tránh thuế làm giảm GTDN

Rezende

giá trị doanh

từ 2006-2012

- BTD

- Yếu tố quản trị làm mạnh thêm

(2016)

nghiệp: Trường

của 323 doanh


mối quan hệ giữa né tránh thuế và


hợp của Brazil



GTDN

Xem tất cả 249 trang.

Ngày đăng: 12/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí