o Tôi rất trung thành với ngân hàng X
o Tôi luôn luôn quan tâm đến việc tìm hiểu thực tế hơn về ngân hàng X
o Tôi cũng sẽ giới thiệu dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng X tới những người khác
o Trong tương lai, tôi sẽ sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế từ ngân hàng X nhiều hơn
- Quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế:
o Tôi thích sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng X hơn so với những ngân hàng khác, dù cho dịch vụ thanh toán quốc tế của những ngân hàng này giống nhau
o Nếu một ngân hàng khác có cùng dịch vụ như ngân hàng X, tôi cũng sẽ vẫn sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng X
o Nếu có một ngân hàng khác tốt như ngân hàng X, tôi cũng sẽ chọn ngân hàng X.
3.2.1 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu sơ bộ chủ yếu tập trung vào kỹ thuật phỏng vấn chuyên sâu với mười nhân vật có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Đó là:
Ông Trần Bình Trọng – Giám đốc Vùng Miền Nam Trung tâm khách hàng Doanh nghiệp lớn – Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
- Ông có thâm niên hơn hai mươi năm trong lĩnh vực ngân hàng, chuyên phụ trách về khách hàng doanh nghiệp.
Ông Cao Bá Nha – Giám đốc Quản lý quan hệ khác hàng – Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
- Trước khi vào làm tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, ông Cao Bá Nha đã làm việc 3 năm tại Ngân hàng Hongleong. Ông là chuyên gia trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và có hơn 8 năm kinh nghiệm trong ngành.
Bà Nguyễn Bảo Hà, chuyên viên chính Tài trợ thương mại – Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
- Bà Nguyễn Bảo Hà có kinh nghiệm 5 năm trong vai trò nhân viên xử lý thanh toán, là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và xử lý các hồ sơ thanh toán quốc tế phát sinh tại Trung tâm khách hàng Doanh nghiệp lớn.
Bà Vò Thị Trúc Linh – Kế toán trưởng Công ty Cổ phần Dược phẩm Sohaco Miền Nam
- Công ty Cổ phần Dược phẩm Sohaco Miền Nam hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm trong hơn 20 năm qua. Công ty kinh doanh mặt hàng thuốc, dược phẩm các loại, nhập khẩu từ đối tác nước ngoài như Đức, Hàn, Nhật,… và bán cho khách hàng trong nước. Công ty Sohaco là một trong số ít những công ty được cấp phép nhập khẩu trực tiếp thuốc sử dụng cho người tại Việt Nam. Ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm, công ty còn nhập khẩu ủy thác cho các doanh nghiệp khác, vì vậy công ty áp dụng nhiều rất phương thức thanh toán quốc tế đa dạng như: TT, DP, LC at sight, LC relvoving, LC 60 days, và sắp tới là áp dụng thêm LC UPAS.
- Hiện tại, công ty Cổ phẩn Dược phẩm Sohaco Miền Nam chủ yếu giao dịch thanh toán quốc tế với 3 ngân hàng nội địa chính là: BIDV, Agribank, Maritime Bank và 1 ngân hàng nước ngoài là City Bank.
Ông Lê Ngọc Sơn – Giám đốc tài chính Công ty TNHH May Thêu Thuận Phương
- Công ty TNHH May Thêu Thuận Phương hoạt động trong ngành may mặc, công ty chuyên xuất khẩu FOB và xuất sang các thị trường Mỹ, Nhật và Châu Âu. Công ty là nhà cung cấp trực tiếp sản phẩm cho thương hiệu Walmart, xuất khẩu theo phương thức LC 60 days và sắp tới sẽ chuyển sang phương thức thanh toán Open Account tại Ngân hàng Standard Chartered. Đồng thời, công ty
cũng nhập khẩu nguyên vật liệu vải từ thị trường Trung Quốc theo phương thức TT/LC 60 days.
- Hiện nay, công ty có giao dịch thanh toán quốc tế tại Eximbank, Saigonbank và Maritime Bank.
Và một số chuyên gia khác tham gia phỏng vấn chuyên sâu (phụ lục 2)
Mục đích của việc phỏng vấn chuyên sâu này là để xác nhận xem họ đã hiểu rò các thang đo chưa. Trong cuộc phỏng vấn, tác giả cũng muốn tìm hiểu xem các thang đo có phù hợp cho việc nghiên cứu ở bối cảnh của Việt Nam chưa. Bên cạnh đó, tác giả mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của các chuyên gia để hoàn thiện bảng câu hỏi.
Nghiên cứu định tính cho thấy không có vấn đề nghiêm trọng nào, chỉ cần chỉnh sửa một số điểm nhỏ để bảng câu hỏi trở nên dễ hiểu hơn. Kết quả của giai đoạn này là giúp tác giả xây dựng bảng câu hỏi cuối cùng sử dụng cho nghiên cứu định lượng.
3.2.2 Nghiên cứu định lượng
Quy trình nghiên cứu định lượng như sau:
- Bước 1: Tác giả thiết lập bảng câu hỏi chính thức
- Bước 2: Tác giả xác định kích thước mẫu cho nghiên cứu
Theo nhiều nghiên cứu, kích thước mẫu phụ thuộc vào phương pháp ước lượng mẫu. Tuy nhiên, hầu hết các nhà nghiên cứu đều đồng ý rằng kích thước mẫu tối thiểu là năm mẫu cho một tham số cần ước lượng: “The size of sample is at least five samples for each scale” (Bollen, 1989, trang 68). Mô hình trong nghiên cứu này gồm 4 nhân tố với 20 biến quan sát, như vậy kích thước mẫu cần thiết là 20*4 = 100
Với EFA, kích thước mẫu phù hợp sẽ lớn hơn 100 và kích thước mẫu phải bằng ít nhất 5 lần biến quan sát (Hair, et, 2010). Vì vậy, kích thước mẫu tối thiểu mà EFA yêu cầu trong nghiên cứu này là 100.
Với phân tích hồi quy, kích thước mẫu yêu cầu được Tabachnick & Fidell (1996) đề nghị là: n > 50 +8m, trong đó: n là kích thước mẫu nghiên cứu, m là số biến độc lập trong mô hình nghiên cứu.
Có 4 biến độc lập trong mô hình nghiên cứu này, vì vậy kích thước mẫu nhỏ nhất để chạy phân tích hồi quy trong nghiên cứu này là: n > 50+8*4 = 82
Tác giả sử dụng kích thước mẫu tối thiểu là 250 quan sát phù hợp với EFA và phân tích hồi quy.
Phương pháp thu thập dữ liệu: tác giả đã sử dụng phương pháp thuận tiện cho nghiên cứu này.
- Bước 3: Tác giả phát bảng câu hỏi cho những người được phỏng vấn
Tác giả sử dụng phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại và gửi bảng câu hỏi qua email. 250 bảng câu hỏi được phát ra cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong tháng 8/2016. 250 doanh nghiệp này chủ yếu là khách hàng đang giao dịch thanh toán quốc tế tại nhiều chi nhánh khác nhau của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam: chi nhánh Hồ Chí Minh, chi nhánh Đô Thành, chi nhánh Tân Bình và chi nhánh Quận 7.
Người đại diện doanh nghiệp tham gia phỏng vấn thay đổi theo từng trường hợp. Đối với những doanh nghiệp nhỏ nơi mà giám đốc trực tiếp giao dịch với ngân hàng hoặc những công ty mà tác giả có quan hệ tốt, người trả lời cũng chính là giám đốc, phó giám đốc hoặc trưởng phòng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Ở một số trường hợp người trả lời là kế toán trưởng hoặc nhân viên kế toán thường xuyên giao dịch với khách hàng. Tuy người trả lời thay đổi theo từng trường hợp nhưng vẫn đảm bảo người trả lời có đủ thông tin và cơ sở để cung cấp cho nghiên cứu.
- Bước 4: Nhận về các bảng câu hỏi
Tác giả nhận về 235 bảng câu hỏi với tỷ lệ trả lời là 94% (235/250). Sau khi kiểm tra, 17 bảng câu hỏi có lỗi và bị loại bỏ khỏi danh sách trả lời. Vì vậy, mẫu của nghiên cứu này là 218, thích hợp với kích thước mẫu tối thiểu là 100.
- Bước 5: Phân tích dữ liệu
Mã hóa: Dữ liệu được mã hóa và phân tích bằng SPSS 20.0 với thang đo sau
Bảng 3.1 Dữ liệu mã hóa
NB1 | Tôi nhận biết được dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng X |
NB2 | Ngân hàng X dễ nhận diện so với những ngân hàng khác |
NB3 | Nhân viên của ngân hàng X hiểu rò về ngân hàng hơn |
NB4 | Khi nói đến tên một ngân hàng X tôi có thể nhớ đến logo của nó |
Liên tưởng thương hiệu | |
LT1 | Ngân hàng X tạo cho tôi cảm giác được mọi người chấp nhận |
LT2 | Mọi người mong muốn được sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng X |
LT3 | Tôi rất thích ngân hàng X |
LT4 | Ngân hàng X tạo ra một hình ảnh đặc biệt trong tâm trí khách hàng |
Chất lượng cảm nhận | |
CL1 | Ngân hàng X áp dụng công nghệ hiện đại trong dịch vụ thanh toán quốc tế của mình |
CL2 | Dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng X có chất lượng tốt |
CL3 | Dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng X rất đáng tin cậy |
CL4 | Ngân hàng X cung cấp những tính năng dịch vụ thanh toán quốc tế tuyệt vời |
CL5 | Dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng X rất hiệu quả |
Lòng trung thành thương hiệu | |
TT1 | Tôi rất trung thành với ngân hàng X |
TT2 | Tôi luôn luôn quan tâm đến việc tìm hiểu thực tế hơn về ngân hàng X |
TT3 | Tôi cũng sẽ giới thiệu dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng X tới những người khác |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Rủi Ro Và Biện Pháp Áp Dụng Các Hình Thức Thanh Toán Quốc Tế Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
- Mô Hình Nghiên Cứu Thành Phần Giá Trị Thương Hiệu Của Aaker (1996)
- Tổng Hợp Các Nghiên Cứu Của Các Tác Giả Trên Thế Giới Và Việt Nam
- Cơ Cấu Các Nhóm Doanh Số Giao Dịch Của Các Doanh Nghiệp Được Khảo Sát Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
- Thang Đo Nhân Tố “Lòng Trung Thành Thương Hiệu”
- Kiểm Định Sự Khác Biệt Giữa Các Nhóm Theo Đặc Điểm Doanh Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh Đối Với Quyết Định Lựa Chọn
Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.
Trong tương lai, tôi sẽ sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế từ ngân hàng X nhiều hơn | |
Quyết định sử dụng dịch vụ | |
QD1 | Tôi thích sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng X hơn so với những ngân hàng khác, dù cho dịch vụ thanh toán quốc tế của những ngân hàng này giống nhau |
QD2 | Nếu một ngân hàng khác có cùng tính năng như ngân hàng X, tôi cũng sẽ vẫn sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng X |
QD3 | Nếu có một ngân hàng khác tốt như ngân hàng X, tôi cũng sẽ chọn ngân hàng X |
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
3.3 Phân tích dữ liệu
3.3.1 Kiểm tra độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha
Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm ra sự chặt chẽ và liên quan của các biến quan sát, hệ số Cronbach’s Alpha càng cao thì tính đồng nhất giữa các biến quan sát càng cao. Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến không phù hợp và hạn chế các biến trong mô hình nghiên cứu, từ đó có thể biết được sự biến thiên chính xác cũng như các lỗi của các biến trong mô hình nghiên cứu.
Tiêu chuẩn thang đo là hệ số Cronbach’s Alpha phải lớn hơn 0.6 và nhỏ hơn 0.95, đồng thời hệ số tương quan giữa biến quan sát và biến tổng lớn hơn 0.3 (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
3.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi kiểm định độ tin cậy biến quan sát bằng thang đo Cronbach’s Alpha, tác giả tiếp tục phân tích nhân tố để kiểm định độ hội tụ, giá trị phân biệt của thang đo các khái niệm. Từ đó tiếp tục trích ra yếu tố để phân tích hồi quy.
Các tiêu chí để đánh giá kết quả trong phân tích EFA: hệ số KMO lớn hơn 0.5, mức kiểm định ý nghĩa Berlet nhỏ hơn 0.05, tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1, tổng phương sai trích được lớn hơn 50%, hệ số tải trên mỗi nhân tố (factor loading) lớn hơn 0.5, chênh lệch trọng số (nếu có) lớn hơn 0.3 (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
3.3.3 Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy bội dùng để phân tích mối liên hệ và cường độ quan hệ giữa biến độc lập và các biến phụ thuộc.
Trước khi phân tích hồi quy cần kiểm tra sự tương quan của các biến trong mô hình hồi quy. Để đánh giá mức độ tương quan thì 2 yếu tố được quan tâm trong kiểm định ma trận tương quan giữa các biến là: hệ số tương quan giữa các biến và mức ý nghĩa (Sig < 0.05). Để đánh giá độ phù hợp của mô hình các nhà nghiên cứu sử dụng hệ số R2 (R square). Hồi quy tuyến tính bội thường dùng hệ số R2 điều chỉnh để đánh giá độ phù hợp của mô hình. Bên cạnh đó cần kiểm tra hệ số tương quan bằng hệ số (1
< Durbin – Watson <3) và không có hiện tượng đa cộng tuyến bằng cách kiểm tra hệ số VIF <10. Hệ số Beta chuẩn hóa để đánh giá mức độ quan trọng của từng nhân tố. Hệ số Beta chuẩn hóa của biến độc lập nào càng cao thì mức độ tác động của nó lên biến phụ thuộc càng mạnh (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Tóm tắt chương 3
Chương 3 đã giới thiệu quy trình nghiên cứu gồm nhiều bước với bước đầu tiên là cơ sở lý thuyết đến bước cuối cùng là thảo luận kết quả và đề xuất giải pháp. Trong thiết kế nghiên cứu, tác giả đã xây dựng thang đo cho mỗi nhân tố, các thang đo này được mượn từ các thang đo đã được sử dụng trong những nghiên cứu trước đây, đồng thời điều chỉnh cho phù hợp với dịch vụ thanh toán quốc tế tại thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu định tính giúp xây dựng bảng câu hỏi chính thức sử dụng trong nghiên cứu định lượng. Ở nghiên cứu định lượng, tác giả thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng bảng câu hỏi để phỏng vấn đại diện các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Từ dữ liệu thu thập
được, tác giả tiến hành phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 với các công cụ: thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích tương quan và phân tích hồi quy đa biến.