Kết Quả Efa Của Thang Đo Chất Lượng Cuộc Sống Công Việc


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 3 đã trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu. Chương 4 này nhằm mục đích giới thiệu nghiên cứu định lượng sử dụng để đánh giá các thang đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm định mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết đề ra.

4.1. Thông tin mẫu nghiên cứu

Tổng số bản câu hỏi đã được phát ra là 300 bản và thu về được 254 bản. Sau khi lọc bỏ những bản trả lời không đạt yêu cầu, tác giả thu được 225 bản để tiến hành nhập liệu. Sau khi tiến hành làm sạch dữ liệu thông qua phần mềm SPSS 16.0 tác giả có được bộ dữ liệu sơ cấp với 210 mẫu.

Kết quả khảo sát cho thấy trong tổng số 210 người được hỏi thì có 92 nam chiếm tỷ lệ 43.8% và 118 nữ chiếm tỷ lệ 56.2%. Bên cạnh đó, số người được hỏi phần lớn nằm trong độ tuổi dưới 30 tuổi (chiếm 42.9%), độ tuổi từ 30-40 chiếm 30% và trên 40 tuổi chiếm 27.1%

Về thâm niên công tác, tỷ lệ nhân viên có thâm niên từ 1 năm trở xuống là 17.6%, từ 2 đến 5 năm là 65.2% và từ 6 năm trở lên là 17.1%.

Về chức danh thực hiện công việc, có 18.6% là trưởng phó các phòng ban, 31.4% là tổ trưởng/ nhóm trưởng và 50% là nhân viên/ chuyên viên.


Bảng 4.1: Thống kê mẫu khảo sát


Tần số

Tỷ lệ %

% Tích lũy

Giới tính

Nam


92


43.8


43.8

Nữ

118

56.2

100


210

100


Độ tuổi

<30 tuổi


90


42.9


42.9

30 - 40 tuổi

63

30

72.9

>40 tuổi

57

27.1

100


210

100


Thâm niên công tác

<= 1 năm


37


17.6


17.6

2 - 5 năm

137

65.2

82.9

>= 6 năm

36

17.1

100


210

100


Chức danh thực hiện công việc

Trưởng/ phó phòng ban‌


39


18.6


18.6

Tổ trưởng/ nhóm trưởng

66

31.4

50

Nhân viên/ chuyên viên

105

50

100


210

100


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.

Ảnh hưởng của chất lượng cuộc sống công việc đến sự thỏa mãn của nhân viên: nghiên cứu trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP. HCM - 6


Nguồn: tính toán của tác giả

4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo

4.2.1. Kết quả Cronbach Alpha

Kết quả phân tích Cronbach Alpha cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy. Các hệ số tương quan biến-tổng đều cao (cao nhất là biến HN3 = 0.869 và thấp nhất là biến STM3 = 0.608). Cronbach Alpha của các thang đo cũng


đều cao. Cao nhất là của thang đo điều kiện làm việc an toàn và đảm bảo sức khỏe (0.91) và thấp nhất là của thang đo nhận thức về trách nhiệm xã hội của tổ chức (0.866)

Cụ thể là Cronbach Alpha của thang đo lương, thưởng công bằng và thỏa đáng LT là 0.875; của thang đo điều kiện làm việc an toàn và đảm bảo sức khỏe DK là 0.91; của thang đo cơ hội phát triển nghề nghiệp CH là 0.893; của thang đo sự hòa nhập trong tổ chức làm việc HN là 0.886; của thang đo sự tuân thủ luật và bảo vệ quyền lợi của nhân viên QL là 0.892; của sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống CB là 0.888; của phát triển năng lực cá nhân NL là 0.898; của thang đo nhận thức về trách nhiệm xã hội của tổ chức TN là 0.866 và của thang đo sự thỏa mãn công việc STM là 0.892. Vì vậy, tất cả các biến quan sát sẽ được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

Bảng 4.2: Cronbach Alpha của các khái niệm nghiên cứu



Thang đo

Số biến

Cronbach Alpha

Tương quan

giữa biến – tổng nhỏ nhất

Lương, thưởng công bằng và thỏa đáng (LT)

5

0.875

0.637

Điều kiện làm việc an toàn và đảm bảo sức khỏe (DK)

5

0.91

0.716

Cơ hội phát triển nghề nghiệp (CH)

4

0.893

0.688

Sự hòa nhập trong tổ chức làm việc (HN)

4

0.886

0.615

Sự tuân thủ luật và bảo vệ quyền lợi nhân viên (QL)

4

0.892

0.621

Sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống (CB)

4

0.888

0.702

Phát triển năng lực cá nhân (NL)

4

0.898

0.73

Nhận thức về trách nhiệm xã hội của tổ chức (TN)

5

0.866

0.637

Sự thỏa mãn công việc (STM)

5

0.892

0.608

Nguồn: tính toán của tác giả


4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA‌

4.2.2.1. Thang đo chất lượng cuộc sống công việc

Sau khi kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha, các biến quan sát của các thang đo các thành phần chất lượng cuộc sống công việc được tiếp tục đánh giá bằng phân tích EFA.

Khi phân tích EFA với thang đo chất lượng cuộc sống công việc, tác giả sử dụng phương pháp trích Principal Component Analysis với phép xoay Varimax và điểm dừng trích các yếu tố có Eigenvalue >1.

Kết quả phân tích EFA được trình bày trong bảng 4.3


Bảng 4.3: Kết quả EFA của thang đo chất lượng cuộc sống công việc

Biến quan sát

Yếu tố

1

2

3

4

5

6

7

8

DK1

0.764



0.279




0.249

DK2

0.705



0.305





DK3

0.843








DK4

0.774



0.299




0.205

DK5

0.839








LT1


0.758







LT2


0.783







LT3


0.803





0.25


LT4


0.733







LT5


0.796


0.249





TN1



0.731

0.235





TN2



0.797






TN3


0.216

0.762






TN4



0.879






TN5



0.805


0.216




NL1




0.789


0.254



NL2




0.804


0.248



NL3




0.816




0.24

NL4




0.779





QL1





0.869



0.227

QL2





0.803




QL3





0.758




QL4





0.85



0.26

CH1




0.241


0.827



CH2






0.842



CH3




0.23


0.75


0.226

CH4






0.735


0.305

HN1


0.223





0.798


HN2







0.855


HN3







0.852


HN4


0.25



0.217

0.225

0.642


CB1

0.268





0.212


0.772

CB2

0.244







0.753

CB3

0.234





0.231


0.741

CB4





0.339



0.707


Nguồn: tính toán của tác giả


Kết quả EFA cho thấy có tám yếu tố được trích tại eigenvalue là 1.225 và phương sai trích được là 75.095%. Như vậy, phương sai trích đạt yêu cầu. Kết quả KMO & Barlett: hệ số KMO = 0.845 đạt yêu cầu > 0,5 nên

EFA phù hợp với dữ liệu. Thống kê Chi- Square của kiểm định Barlett đạt mức 6.397 với mức ý nghĩa Sig = 0.000; do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể.

Hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều > 0,5 nên các biến quan sát đều quan trọng trong các nhân tố. Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố đều > 0,3 nên đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (xem phụ lục 4).

4.2.2.2. Thang đo sự thỏa mãn công việc

Kết quả phân tích nhân tố đối với thang đo sự thỏa mãn công việc cho thấy có 1 nhân tố được rút trích ra và không có biến quan sát nào bị loại. Với hệ số KMO = 0.806; kiểm định Chi-Square = 778.362; mức ý nghĩa Sig =

0.000. Hệ số tải nhân tố của các biến đều đạt trên 0.7; phương sai trích là 70.007% (xem phụ lục 5). Như vậy tất cả các biến quan sát của thang đo sự thỏa mãn công việc đều đạt yêu cầu.‌

4.3. Phân tích hồi quy

4.3.1. Phân tích tương quan

Trước khi phân tích hồi quy, ta cần xem xét mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau. Hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập càng lớn chứng tỏ mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập càng cao, và điều này cho thấy phân tích hồi quy có thể phù hợp. Tuy nhiên, nếu giữa các biến độc lập có mối tương quan lớn với nhau thì có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy.


Hệ số tương quan Pearson được dùng để xem xét mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau. Hệ số này luôn nằm trong khoảng từ -1 đến 1, lấy giá trị tuyệt đối, nếu lớn hơn 0.6 thì ta có thể kết luận mối quan hệ là chặt chẽ, và càng gần 1 thì mối quan hệ càng chặt, nếu nhỏ hơn 0.3 thì mối quan hệ là lỏng.

Bảng 4.4: Hệ số tương quan Pearson giữa các nhân tố



LT

DK

NL

CH

HN

QL

CB

TN

STM

LT

Mối tương quan

Mức ý nghĩa

1









DK

Mối tương quan

.357**

1









Mức ý nghĩa

.000


NL

Mối tương quan

.282**

.412**

1








Mức ý nghĩa

.000

.000


CH

Mối tương quan

.280**

.370**

.528**

1







Mức ý nghĩa

.000

.000

.000


HN

Mối tương quan

.479**

.309**

.377**

.388**

1






Mức ý nghĩa

.000

.000

.000

.000


QL

Mối tương quan

.187**

.391**

.334**

.326**

.301**

1





Mức ý nghĩa

.007

.000

.000

.000

.000


CB

Mối tương quan

.352**

.527**

.362**

.483**

.417**

.475**

1




Mức ý nghĩa

.000

.000

.000

.000

.000

.000


TN

Mối tương quan

.224**

.076

.158*

.207**

.231**

.079

.188**

1



Mức ý nghĩa

.001

.274

.022

.003

.001

.255

.006


STM

Mối tương quan

.514**

.679**

.543**

.564**

.551**

.505**

.683**

.282**

1


Mức ý nghĩa

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000


Nguồn: tính toán của tác giả Kết quả phân tích hệ số tương quan cho thấy biến phụ thuộc có mối

quan hệ tương quan tuyến tính với cả tám biến độc lập, trong đó hệ số tương quan giữa sự thỏa mãn công việc với sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống là cao nhất đạt 0,683; thấp nhất là hệ số tương quan giữa sự thỏa mãn công việc và nhận thức về trách nhiệm xã hội của tổ chức (0.282).


Kết quả phân tích cũng cho thấy giữa các biến độc lập cũng có mối tương quan với nhau. Tuy nhiên, phần kiểm định đa cộng tuyến bên dưới sẽ giúp xác định được giữa các biến được giữ lại khi phân tích hồi quy có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến hay không.

4.3.2. Phân tích hồi quy

Các nhân tố của thang đo chất lượng cuộc sống công việc được đưa vào xem xét mức độ ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên ngân hàng thương mại cổ phần bằng phương pháp Enter.



Mô hình


R


R2


R2 hiệu chỉnh

Độ lệch chuẩn của

ước lượng

1

.861a

0.742

0.732

0.39309

Bảng 4.5: Đánh giá độ phù hợp của mô hình


Nguồn: tính toán của tác giả Kết quả hồi quy R2 hiệu chỉnh là 0.732, nghĩa là mô hình giải thích

được 73.2% sự biến thiên của biến sự thỏa mãn công việc và mô hình phù hợp với dữ liệu ở độ tin cậy 95% (Xem Phụ lục 4).

Mức ý nghĩa của thống kê F trong kiểm định ANOVA rất nhỏ (Sig = 0.000) nên mô hình phù hợp với dữ liệu ở độ tin cậy 95%.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 02/06/2022