Các Chỉ Tiêu Phản Ánh Chất Lượng Bảo Lãnh Của Ngân Hàng Thương Mại

vừa giúp cho nhà cung cấp có một phần vốn để sản xuất kinh doanh, vừa có tác dụng ràng buộc người mua không đơn phương hủy hợp đồng. Tuy nhiên, khi ứng tiền trước người mua sẽ phải đối mặt với rủi ro người bán không cung cấp hàng đồng thời không trả tiền đặt cọc. Vì vậy, khi đặt cọc tiền người mua thường yêu cầu người bán phải có bảo lãnh hoàn thanh toán của ngân hàng. Bảo lãnh hoàn thanh toán là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước cho bên mua nếu bên cung cấp không hoàn trả tiền ứng trước khi không thực hiện được hợp đồng.

- Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu

Bảo lãnh dự thầu là bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành cho bên mời thầu cam kết sẽ trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong hợp đồng dự thầu.

Hiện nay, việc đấu thầu đã trở nên rất phổ biến đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng và cung cấp thiết bị. Khi tổ chức đấu thầu, chủ thầu thường gặp các rủi ro như các nhà thầu trúng thầu nhưng không thực hiện hợp đồng hay không kê khai đúng như yêu cầu của chủ thầu gây nhầm lẫn khi bỏ thầu. Vì vậy, để hạn chế rủi ro các chủ thầu thường yêu cầu các nhà thầu khi tham gia dự thầu phải ký quỹ (đặt cọc) hoặc có bảo lãnh dự thầu của một ngân hàng uy tín. Bảo lãnh dự thầu có giá trị bảo lãnh tương đương với số tiền ký quỹ của các nhà thầu không có bảo lãnh.

- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của NH về việc chi trả tổn thất thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng đã được cam kết gây tổn thất cho bên thứ ba. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng một mặt để bù đắp một phần tổn thất cho bên thứ ba, mặt khác thúc đẩy khách hàng nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng.

- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm

Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp

không đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, ngân hàng sẽ nộp tiền phạt thay cho khách hàng.

- Bảo lãnh hải quan

Trường hợp hàng hoá được nhập khẩu vào để trưng bày, triển lãm hoặc máy móc được nhập về để thi công công trình sau đó được đem trả lại thì doanh nghiệp không phải nộp thuế hải quan. Nhưng việc kiểm soát xem doanh nghiệp có xuất hàng hóa đó trở lại khi hoàn thành công việc không là rất khó khăn, nếu phát hiện ra cũng khó thu tiền phạt của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể được đảm bảo bằng bảo lãnh hải quan của ngân hàng. Ngân hàng sẽ đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp với tổ chức thuế quan về việc tạm nhập hàng hoá, giúp doanh nghiệp không phải xuất quỹ nộp thuế hải quan. Nếu quá thời hạn quy định mà hàng hoá, máy móc không được tái xuất thì ngân hàng bảo lãnh sẽ phải trả tiền phạt thay cho bên được bảo lãnh.

- Bảo lãnh bảo hành

Mục đích của bảo lãnh bảo hành là đảm bảo nghĩa vụ của nhà sản xuất trong giai đoạn bảo hành khi việc cung cấp hàng hóa đã hoàn thành. Loại bảo lãnh này có thể được phát hành để thay thế cho tiền giữ lại cho giai đoạn bảo hành.

- Bảo lãnh mở L/C

Bảo lãnh mở L/C là loại hình bảo lãnh đặc biệt, nó mang đặc thù của hoạt động thanh toán quốc tế do đó ngân hàng thường không tính doanh số bảo lãnh mở L/C vào doanh số bảo lãnh thông thường mà tính vào doanh số hoạt động thanh toán quốc tế. Bảo lãnh mở L/C trả chậm về bản chất là bảo lãnh vay vốn nước ngoài.


Căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh

- Bảo lãnh theo yêu cầu

Bảo lãnh theo yêu cầu là cam kết của NH bảo lãnh trả ngay một số tiền bồi thường cho người hưởng lợi khi nhận được khiếu nại đầu tiên chỉ rõ quyền lợi của người hưởng lợi bị vi phạm do bên xin bảo lãnh vi phạm hợp đồng mà không cần bất cứ loại giấy tờ chứng minh nào. Loại bảo lãnh này tuân theo nguyên tắc “trả tiền trước, kiện cáo sau”. Trường hợp bên xin bảo lãnh chứng minh được mình không vi phạm hợp đồng thì họ có quyền đi kiện, đòi lại số tiền mà NH đã trả cho người

hưởng. Bảo lãnh theo yêu cầu gây bất lợi cho người xin bảo lãnh vì họ rất khó khăn trong việc đòi lại tiền.

- Bảo lãnh kèm chứng từ

Bảo lãnh kèm chứng từ là loại bảo lãnh mà ngân hàng chỉ tiến hành thanh toán cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng xuất trình cho ngân hàng các chứng từ xác nhận hành vi vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh kèm chứng từ đã bảo vệ quyền lợi cho người được bảo lãnh tuy nhiên thời gian thanh toán cho người thụ hưởng cũng bị kéo dài thêm cho đến khi có bên thứ ba xác nhận hành vi vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh và ngân hàng phát hành bảo lãnh kiểm tra xong các chứng từ đó.

- Bảo lãnh kèm phán quyết của trọng tài hoặc tòa án

Đây là loại bảo lãnh mà NH cam kết thanh toán cho người thụ hưởng khi họ cung cấp cho NH một phán quyết của trọng tài hoặc toà án về việc vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh. Tuy nhiên, do thủ tục phức tạp và thời gian thanh toán kéo dài nên loại hình bảo lãnh này ít được sử dụng.

Căn cứ vào thời hạn bảo lãnh

- Bảo lãnh ngắn hạn

Bảo lãnh ngắn hạn là những bảo lãnh ngân hàng có thời hạn bảo lãnh dưới 1 năm. Bảo lãnh thanh toán do rủi ro cao nên các NH thường chỉ tiến hành bảo lãnh ngắn hạn.

- Bảo lãnh trung hạn

Bảo lãnh trung hạn là những bảo lãnh ngân hàng có thời hạn bảo lãnh từ 1-5 năm. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng do thường được áp dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên thường là bảo lãnh trung hạn.

- Bảo lãnh dài hạn

Bảo lãnh dài hạn là những bảo lãnh ngân hàng có thời hạn bảo lãnh từ 5 năm trở lên. Bảo lãnh dài hạn thường chiếm số lượng rất ít trong các ngân hàng do rủi ro cao.

-Gia hạn bảo lãnh

Gia hạn bảo lãnh là việc ngân hàng kéo dài thêm thời hạn bảo lãnh cho khách hàng do yêu cầu của khách hàng, xuất phát từ những nguyên nhân khách quan khiến cho khách hàng chưa thể thực hiện hợp đồng với bên thứ ba. Khi đó, với sự chấp

thuận của bên thứ ba và yêu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ gia hạn bảo lãnh cho khách hàng.

Căn cứ vào hình thức phát hành cam kết bảo lãnh

- Phát hành cam kết bảo lãnh bằng thư bảo lãnh


Thư bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của tổ chức tín dụng về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.

- Phát hành cam kết bảo lãnh bằng hợp đồng bảo lãnh


Hợp đồng bảo lãnh là thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và bên nhận bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.


1.1.2.4. Quy trình bảo lãnh của ngân hàng

Sơ đồ quy trình bảo lãnh của ngân hàng


(4)

(1)

Ngân hàng (bên bảo lãnh)

(2)

(3)

(0)

Khách hàng của ngân hàng (bên được bảo lãnh)


Bên thứ ba (bên hưởng bảo lãnh)


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.

Nâng cao chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa - 3

(0) Khách hàng ký kết các hợp đồng với bên thứ ba về thanh toán, xây dựng, vay vốn,… Bên thứ ba yêu cầu phải có bảo lãnh của ngân hàng.

(1) Khách hàng làm đơn xin được bảo lãnh gửi ngân hàng. Ngân hàng sẽ thực hiện phân tích khách hàng để tìm hiểu về yêu cầu bảo lãnh cũng như mức độ rủi ro của khoản bảo lãnh. Nếu đồng ý bảo lãnh, ngân hàng sẽ ký hợp đồng bảo lãnh với khách hàng. Hợp đồng bảo lãnh là hợp đồng độc lập với hợp

đồng kinh tế giữa khách hàng và ngân hàng, nó thể hiện sự ràng buộc tài chính giữa ngân hàng và bên thứ ba.

Nội dung chính của hợp đồng bao gồm:

- Số tiền và thời hạn bảo lãnh của ngân hàng.

- Các điều khoản vi phạm hợp đồng kinh tế dẫn đến nghĩa vụ chi trả của ngân hàng.

- Các tài liệu cần thiết mà bên thứ ba cần có để chứng minh sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh.

- Hình thức bảo lãnh.

- Phí bảo lãnh, số tiền ký quỹ hoặc tài sản đảm bảo cho bảo lãnh mà khách hàng phải thực hiện với ngân hàng.

- Trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba.

(2) Ngân hàng (hoặc khách hàng) thông báo bảo lãnh cho bên thứ ba. Ngân hàng có thể thực hiện bảo lãnh dưới hình thức như phát hành thư bảo lãnh, mở thư tín dụng, ký hối phiếu nhận nợ. Lựa chọn hình thức nào tùy thuộc vào yêu cầu của bên thứ ba.

(3) Nếu xảy ra việc vi phạm cam kết hợp đồng của khách hàng, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh với bên thứ ba theo như đã thỏa thuận với khách hàng và bên thứ ba.

(4) Theo như hợp đồng bảo lãnh đã ký với khách hàng, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng.

1.2. Chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại


1.2.1. Khái niệm


Chất lượng bảo lãnh thể hiện mức độ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với mục đích của ngân hàng, khách hàng được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.

Đối với ngân hàng

Chất lượng bảo lãnh là mức độ lành mạnh và tăng trưởng đều của dư nợ bảo lãnh nhằm đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Ngân hàng có chất lượng bảo lãnh

tốt tức là bảo lãnh của ngân hàng có cơ cấu phù hợp, mức tăng trưởng cao, lành mạnh, ngân hàng không phải thanh toán hộ khách hàng trong bất kỳ khoản bảo lãnh nào.

Đối với khách hàng được bảo lãnh

Chất lượng bảo lãnh của ngân hàng cũng giống như chất lượng của các dịch vụ khác, đó là mức độ đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, giúp khách hàng nhanh chóng thực hiện được mục đích của mình khi yêu cầu bảo lãnh.

Đối với bên nhận bảo lãnh

Chất lượng bảo lãnh là mức độ bảo lãnh của ngân hàng đáp ứng được yêu cầu của bên nhận bảo lãnh. Đó là tạo ra sự tin tưởng cho bên nhận bảo lãnh rằng khi bên được bảo lãnh không thực hiện đúng theo cam kết gây ra thiệt hại, bên nhận bảo lãnh sẽ được đền bù thiệt hại từ phía ngân hàng. Ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt sẽ không xảy ra trường hợp khách hàng vi phạm cam kết với bên thứ ba, nếu khi bên được bảo lãnh vi phạm cam kết thì ngân hàng phải kịp thời thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại


Doanh số bảo lãnh: phản ánh tổng giá trị bảo lãnh của ngân hàng tại một thời điểm. Mặc dù doanh số bảo lãnh được hạch toán ngoài bảng cân đối kế toán của ngân hàng nhưng khi tính toán các tỷ lệ an toàn vốn ngân hàng sẽ phải chuyển đổi doanh số bảo lãnh như doanh số của các khoản cho vay khác. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt tất yếu phải có doanh số bảo lãnh cao.

Giá trị ghi nợ bắt buộc cho khách hàng: phản ánh giá trị các khoản bảo lãnh mà ngân hàng phải thanh toán hộ khách hàng. Khi ngân hàng thanh toán cho bên thứ ba, ngân hàng sẽ ghi khoản thanh toán đó như một khoản nợ bắt buộc cho khách hàng. Khách hàng có trách nhiệm phải thanh toán gốc và lãi đúng hạn như các khoản cho vay thông thường khác. Chất lượng bảo lãnh tốt có nghĩa không có khoản bảo lãnh nào ngân hàng phải ghi nợ bắt buộc cho bên được bảo lãnh.

Giá trị ghi nợ bắt buộc trên tổng doanh số bảo lãnh: là tỷ lệ % giá trị bảo lãnh mà ngân hàng phải thanh toán hộ khách hàng trong tổn doanh số bảo lãnh của ngân

hàng. Ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt sẽ được thể hiện trực tiếp qua độ lớn của chỉ tiêu này.

Nợ bảo lãnh quá hạn: là số dư các cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với khách hàng không được thanh toán khi đến hạn.

Nợ bảo lãnh quá hạn trên tổng doanh số bảo lãnh: là tỷ lệ % số dư các cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với khách hàng không được thanh toán khi đến hạn trong tổng số dư bảo lãnh của ngân hàng. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh yếu tức là có nợ bảo lãnh quá hạn, và rất yếu khi tỷ lệ nợ bảo lãnh quá hạn trên tổng doanh số bảo lãnh trên 25% (theo quyết định số 400/2004/NHNN quy định về việc xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần của nhà nước và nhân dân).

Lợi nhuận thu được từ bảo lãnh: là phần chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động bảo lãnh và chi phí trong hoạt động bảo lãnh. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh chính là các khoản phí bảo lãnh ngân hàng thu được, chi phí từ hoạt động bảo lãnh là các khoản bảo lãnh ngân hàng phải thanh toán cho khách hàng nhưng không được khách hàng hoàn trả hoặc chi phí thanh lý tài sản đảm bảo bảo lãnh của khách hàng, mức dự phòng rủi ro ngân hàng phải trích lập cho các khoản bảo lãnh, chi phí quản lý,… Ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt tức là hoạt động bảo lãnh đó phải mang lại lợi nhuận cao cho khách hàng. Tuy nhiên trong thực tế ngân hàng không tách riêng chi phí của hoạt động bảo lãnh với các hoạt động khác của ngân hàng, nên không thể xác định được cụ thể chỉ tiêu này. Tuy nhiên chúng ta có thể đánh giá được chỉ tiêu này qua doanh thu phí bảo lãnh của ngân hàng và một phần chi phí thống kê được.

Các khoản bảo lãnh có vấn đề: Mặc dù chưa đến hạn kết thúc hợp đồng bảo lãnh song trong quá trình theo dõi, nhân viên ngân hàng nhận thấy khách hàng có vấn đề như không thanh toán đúng hạn các khoản vay khác cho ngân hàng, có nguy cơ không thực hiện được cam kết do những lý do chủ quan. Khi đó các khoản bảo lãnh cho khách hàng sẽ được phân loại giống như các khoản vay thông thường khác. Ngân hàng cũng phải trích lập tỷ lệ dự phòng rủi ro cho khoản bảo lãnh. Các khoản bảo lãnh có vấn đề là những khoản bảo lãnh cho các khách hàng có khoản nợ bị xếp loại 3,4,5. Những món bảo lãnh này có nguy cơ gây thiệt hại

cho ngân hàng trong tương lai. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt sẽ không có những khoản bảo lãnh có vấn đề.

Cơ cấu bảo lãnh: thể hiện tỷ trọng của các loại hình bảo lãnh trong tổng doanh số bảo lãnh. Một ngân hàng có chất lượng bảo lãnh tốt khi có cơ cấu bảo lãnh hợp lý, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế.

Trong các chỉ tiêu trên, những chỉ tiêu phản ánh rõ nét nhất chất lượng bảo lãnh của ngân hàng là chỉ tiêu doanh số bảo lãnh, cơ cấu bảo lãnh, tỷ lệ ghi nợ bắt buộc trên tổng số dư bảo lãnh và lợi nhuận thu được từ bảo lãnh.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại


1.3.1. Nhân tố thuộc về Ngân hàng thương mại


Xếp hạng ngân hàng

Hạng của ngân hàng là vị trí, tiềm lực của ngân hàng đó được đánh giá trong ngành. Hạng của ngân hàng được tính thông qua tính điểm dựa trên các chỉ tiêu tổng quan tình hình hoạt động của ngân hàng như hoạt động huy động vốn, cho vay, khả năng thanh toán,…

Chất lượng bảo lãnh của ngân hàng được quyết định bằng mức độ tin tưởng của bên nhận bảo lãnh đối với ngân hàng bảo lãnh hay uy tín của ngân hàng đó. Uy tín của một ngân hàng được thể hiện qua vị trí của ngân hàng đó trong ngành và được định lượng qua chỉ tiêu xếp loại ngân hàng. Ngân hàng được xếp loại cao là những ngân hàng làm ăn có hiệu quả, có khả năng thanh toán tốt, cam kết bảo lãnh của ngân hàng đó sẽ có giá trị cao. Ngược lại các ngân hàng xếp loại thấp là những ngân hàng làm ăn thua lỗ, khả năng thanh toán thấp, tiềm lực yếu, khi đó bản thân ngân hàng còn đang gặp khó khăn đương nhiên những cam kết bảo lãnh của ngân hàng không có nhiều giá trị.

Các ngân hàng muốn có được chất lượng dịch vụ bảo lãnh tốt thì phải xếp hạng tín dụng cao hơn khách hàng của mình. Nếu chất lượng tín dụng của nhiều ngân hàng giảm sút, thì các đối thủ cạnh tranh là các tổ chức tài chính phi ngân hàng và các ngân hàng nước ngoài sẽ giành được thị phần lớn hơn. Đặc biệt, trong giao dịch quốc tế thì hạng của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bảo lãnh. Bởi vì, trong giao dịch quốc tế hiểu biết về nhau giữa các bên là rất ít và khó có điều kiện để

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 15/05/2022