Dãy x(n) có chiều dài: L[x(n)] = [0, 3] = 4
xn
`
-2 -1 0 1 2 3 4 n
Hình 1.22. Dãy có chiều dài hữu hạn N=4
c. Năng lượng của dãy
Năng lượng của dãy x(n) được định nghĩa như sau:
Ví dụ 3:
Ex
n
x(n) 2
(1.8)
Hãy tính năng lượng của các dãy: (n), u(n), rectN (n).
Giải:
Ex
(n) 2 1
n
Dãy có năng lượng hữu hạn
E rect
(n) 2 N Dãy có năng lượng hữu hạn
x N
n
Ex
n
u(n) 2
Dãy có năng lượng vô hạn
d. Công suất trung bình của dãy
Công suất trung bình của dãy x(n) được định nghĩa như sau:
P lim 1 N x(n) 2
(1.9)
x
N 2N 1 nN
Nếu ta định nghĩa năng lượng của tín hiệu x(n) trong một khoảng hữu hạn
N n N
là:
N
E x(n) 2
N (1.10)
nN
thì có thể biễu diễn năng lượng tín hiệu như sau:
x N
E lim E
N
và công suất trung bình của tín hiệu x(n) là:
(1.11)
P lim 1E
(1.12)
x N 2N 1 N
Như vậy, nếu
Ex là hữu hạn thì
P 0
. Mặt khác, nếu
Ex là vô hạn thì công
x
suất trung bình
Ví dụ 4:
Px có thể là hữu hạn hoặc vô hạn.
Hãy tính công suất trung bình của dãy u(n) và rectN(n).
ynb0xnb1xn1b2xn 2b4xn 4
N
Giải:
N
P lim1
u(n) 2 lim1
1 2 limN 11
u N 2N 1
nN N 2N 1 n0
N 2N 1 2
P lim 1
'
N
rect
(n) 2 lim
N 1
1
1 2 lim
N 0
rectN
N ' 2N ' 1
N
nN '
N ' 2N ' 1
n0
N ' 2N ' 1
Nhận xét: Erect = N là hữu hạn, vì vậy Prect = 0.
Dãy năng lượng
Nếu năng lượng của dãy x(n) là hữu hạn (tức là 0 Ex ) thì x(n) gọi là dãy năng lượng.
Dãy công suất
Nếu Px là hữu hạn (tức là 0 Px ) thì x(n) gọi là dãy công suất.
Từ các ví dụ trên ta thấy rằng rectN(n) là dãy năng lượng còn u(n) là dãy công suất.
e. Tổng của 2 dãy
Tổng của 2 dãy nhận được bằng cách cộng từng đôi một các giá trị mẫu đối với cùng một trị số của biến độc lập.
Ví dụ 4:
Cho hai dãy:
x1 nrect3 n1và
x2 nrect3 n 2
Hãy tính tổng của hai dãy
x1 nvà
x2 nlà dãy
x3 n:
Giải:
x3 nx1 nx2 n
Tổng của hai dãy x1 nvà
x2 nlà dãy
x3 n
được thể hiện trên hình 1.23.
x1 n
1
-4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 n
x2 n
1
-4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 n
x3n
2
1
-4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 n
f. Tích của 2 dãy
Hình 1.23.
x1 nvà
x2 nvà dãy tổng
x3 n
Tích của 2 dãy nhận được bằng cách nhân từng đôi một các giá trị mẫu đối với cùng một trị số của biến độc lập.
Ví dụ 5:
Cho hai dãy:
x1 nrect3 n1và
x2 nrect3 n 2
Hãy tính tích của hai dãy
x1 nvà
x2 nlà dãy
x3 n:
Giải:
x3nx1nx2n
Tích của 2 dãy được thể hiện trên hình 1.24.
x1 n
1
-4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 n
x2 n
1
-4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 n
x3 n
1
-4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 n
Hình 1.24.
x1 nvà
x2 nvà dãy tích
x3 n
g. Tích của một dãy với hằng số
Tích của một dãy với các hằng số nhận được bằng cách nhân tất cả các giá trị mẫu của dãy với hằng số đó.
Ví dụ 6:
Cho dãy x nrect n 1. Hãy tính: x (n) x (n) víi =2
1 3 2 1
Giải:
Tích của dãy số với hằng số 2 được thể hiện trên hình 1.25.
x1n
1
-4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 n
x2 n
2
1
-4 -3 -2 -1 0 1 2 3 4 n
Hình 1.25. Tích của dãy với hằng số 2
h. Trễ (dịch)
Ta nói rằng dãy x2(n) là dãy dịch trễ của dãy x1(n) đi n0
sau đây:
giá trị nếu có quan hệ
Ví dụ 7:
x2 (n) x1(n n0 )
với mọi n, n0 là số nguyên
Cho tín hiệu x(n) được mô tả như sau:
x(n) (n) 3 n1 n 21 n 3
4 2 4
Hãy biểu diễn đồ thị tín hiệu x(n).
Giải:
n
1
-1 0 1 n
3n 1
4
3
4
-1 0 1 2 3 n
1n 2
2
1
2
-1 0 1 2 3 n
1n 3
4
1
4
-1 0 1 2 3 n
x n
`
1
3
4
1
2
1
4
-2 -1 0 1 2 3 4 n
Hình 1.26. Minh hoạ x(n) trong ví dụ 7.
Ta có biễu diễn toán học tín hiệu x(n) như sau:
ï
íïï 1- n
x(n)= ì 4
0 £ n £ 4
î
ïïï 0
n cßn l¹i
Nhận xét: Nhờ có phép tổng, tích và trễ chúng ta có thể biểu diễn một dãy x(n) dưới dạng sau đây:
x(n)
x k .n k
k
(1.13)
Trong đó, x(k) là giá trị x(n) tại thời điểm n = k. Do vậy, về mặt bản chất x(k) và x(n) khác nhau (n là biến thời gian rời rạc, k là chỉ số), nhưng về mặt thể hiện x(n) và x(k) là như nhau.
1.3. Các hệ thống tuyến tính bất biến
1.3.1. Các hệ thống tuyến tính
a. Một số khái niệm:
Ký hiệu hệ thống:
Hệ thống | y(n) |
Ra |
Có thể bạn quan tâm!
- Xử lý tín hiệu số - 1
- Xử lý tín hiệu số - 2
- Hệ Thống Tuyến Tính Bất Biến Và Nhân Quả
- Phương Pháp Giải Phương Trình Sai Phân Tuyến Tính Hệ Số Hằng
- Sơ Đồ Thực Hiện Hệ Thống Đệ Quy Và Không Đệ Quy
Xem toàn bộ 272 trang tài liệu này.
x(n)
Vào
Hình 1.27. Ký hiệu hệ thống
Kích thích và đáp ứng:
- Dãy vào của hệ thống được gọi là kích thích.
- Dãy ra của hệ thống được gọi là đáp ứng của hệ thống ứng với kích thích đang khảo sát.
Toán tử T:
Một hệ thống tuyến tính được đặc trưng bởi toán tử T làm nhiệm vụ biến đổi dãy vào thành dãy ra.
Chúng ta có thể sử dụng hai loại ký hiệu toán tử sau đây:
hoặc:
Txny n
xnTy n
(1.14)
Chúng ta cũng có thể biểu diễn hệ thống này bằng sơ đồ cho trên hình 1.28.
T | y(n) |
x(n)
Hình 1.28. Hệ thống đặc trưng bởi toán tử T
b. Định nghĩa hệ thống tuyến tính
Định nghĩa: Một hệ thống được gọi là tuyến tính nếu toán tử T của nó thỏa mãn nguyên lý xếp chồng, tức là phải tuân theo quan hệ sau đây:
Tax1nbx2naT x1nbT x2nay1nby2n
Ở đây a và b là hai hằng số bất kỳ
(1.15)
y1 n, y2 n
tương ứng là đáp ứng của kích thích
x1 n, x2 n.
Ví dụ 1: Hãy xét tính tuyến tính của các hệ thống sau :
a. y(n) =
nx(n)
b. y(n) =
x2 (n)
Giải:
a. Đáp ứng của hệ thống đối với hai kích thích riêng rẽ x1(n) và x2(n):
y1(n) =
y2 (n) =
nx1(n) =
nx2 (n) =
F[x1(n)]
F[x2 (n)]
Đáp ứng của hệ thống đối với kích thích xếp chồng
x(n) = [a1x1(n)+ a2 x2 (n)]:
y(n) =
F [a1x1(n) +
a2 x2 (n)] =
n.[a1x1(n) +
a2 x2 (n)]
y(n) =
n.a1.x1(n) + n.a2.x2 (n) =
a1.[ n.x1(n)] + a2.[ n.x2 (n)]
Vậy :
y(n) =
a1 y1(n) +
a2 y2 (n) =
a1.F[x1(n)] +
a2.F[x2 (n)]
Hệ thống có toán tử T thỏa mãn nguyên lý xếp chồng nên là hệ thống tuyến tính.
b. Đáp ứng của hệ thống đối với hai kích thích riêng rẽ x1(n) và x2(n):
y (n) = x2 (n) = F[x (n)]
1 1 1
y (n) = x2 (n) = F[x (n)]
2 2 2
Phản ứng của hệ đối với tác động xếp chồng
x(n) = [a1x1(n) +
a2 x2 (n)] :
y(n) =
F[a x (n) + a x (n)] = [a x (n) + a x (n)]2
1 1 2 2 1 1 2 2
y(n) =
a2 x2 (n) + 2a a x (n)x (n) + a2 x2 (n)
1 1 1 2 1 2 2 2
y(n) =
a2 y (n) + 2a a x (n)x (n) + a2 y
(n)
Vậy :
y(n) ¹
1 1 1 2 1 2 2 2
a1F[x1(n)]+ a2 F[x2 (n)]
Hệ thống có toán tử T không thỏa mãn nguyên lý xếp chồng nên không là hệ thống tuyến tính (hệ thống phi tuyến).
c. Đáp ứng xung của hệ thống tuyến tính:
Ta thấy rằng một dãy bất kỳ x(n) được biểu diễn bằng biểu thức tổng sau đây:
x(n)
x(k)n k
k
Giả sử hệ thống là tuyến tính, ta có thể viết:
y(n) T x nT x(k)nk
k
Vì x(k) độc lập với n, nên ta có:
y(n) T xn
x(k)T nk
k
(1.16)
Nếu ta ký hiệu
h (n) là đáp ứng của hệ thống với kích thích n k thì điều
k
này có nghĩa là:
hknT nk .
Vậy ta có:
y(n) x(k)hk n
k
(1.17)
Đáp ứng
hk (n) được gọi là đáp ứng xung của hệ thống tuyến tính.
Nhận xét:
- Các hệ thống tuyến tính được đặc trưng hoàn toàn bởi đáp ứng xung của nó.
- hk n
là hàm của k và n, như vậy ở các giá trị k khác nhau sẽ cho ta các đáp
ứng xung khác nhau, hệ thống tuyến tính này sẽ phụ thuộc vào biến k, nếu biến k là thời gian, thì ta có hệ thống tuyến tính phụ thuộc vào thời gian.
Sau đây chúng ta sẽ xét hệ thống tuyến tính bất biến theo k, tức là dạng của đáp
ứng xung
hk n
không phụ thuộc vào k.
1.3.2. Các hệ thống tuyến tính bất biến
a. Định nghĩa:
Nếu ta có
y(n)
là đáp ứng của kích thích
x(n)
thì hệ thống được gọi là bất biến
khi y(n k)
là đáp ứng của kích thích
x(n k) , ở đây k là số nguyên.
Nếu biến số là thời gian thì ta nói hệ thống bất biến theo thời gian.
b. Tích chập
Khi hệ thống của chúng ta là hệ thống tuyến tính và bất biến thì ta có quan hệ sau:
Tnhn
Tnk hnk hkn
y nxkhknxkhnk
(1.18)
k k
Ta có
hk n
là đáp ứng xung của hệ thống tuyến tính, phụ thuộc vào cả k và n.
Nếu đáp ứng xung của hệ thống không phụ thuộc vào k, tức là nếu k là biến thời gian
thì tại mọi thời điểm khác nhau đáp ứng xung của hệ thống luôn là
h n, thì
h n
được gọi là đáp ứng xung của hệ thống tuyến tính bất biến. Như vậy,
h n
sẽ đặc
trưng hoàn toàn cho một hệ thống tuyến tính bất biến, thể hiện trên hình 1.28.
Đáp ứng xung
h nđặc trưng hoàn toàn cho một hệ thống tuyến tính bất biến.
h(n) | y(n) |
x(n)
Hình 1.28. Hệ thống tuyến tính bất biến Ta có quan hệ sau:
y nx k h n k x(n) h(n)
k
(1.19)
Quan hệ trên đây được gọi là tích chập của x(n) và h(n), được ký hiệu bởi dấu *.