Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Tình Trạng Suy Dinh Dưỡng Ở Trẻ


Kiến thức về chăm sóc khi trẻ bị tiêu chảy vẫn còn hạn chế. Bà mẹ ăn kiêng và cũng cho trẻ ăn kiêng một số thức ăn “Dạ tiêu chảy thì kiêng thức ăn, mẹ cũng kiêng vì cho cháu bú.” (BM11). Khi được hỏi Kiêng những gì? bà mẹ trả lời : Dạ kiêng những đồ chua, không ăn chất tanh nhiều, em chỉ ăn cơm với canh” Công việc có thời gian không ổn định cũng ảnh hưởng đến thực hành của bà mẹ.

Về chăm sóc thai nghén: Kết quả PVS/TLN và định lượng cho thấy bà mẹ có KT-TH về chăm sóc thai nghén rất tốt. Hầu hết bà mẹ đều đi khám thai trên 3 lần, thậm chí có bà mẹ khám thai gần như mỗi tháng 1 lần. Ý kiến của một bà mẹ “Em đi khám thai một tháng một lần. Cái thứ nhất là phát hiện xem thai của mình có vấn đề gì hay không, thứ hai để bác sĩ theo dõi và kiểm tra cho mình, giúp cho mình trong thời gian mang thai được đầy đủ sức khỏe và cái bào thai của mình phát triển khỏe mạnh” (BM3).

3.1.5. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ


Bảng 3. 4: Mô hình hồi quy dự đoán yếu tố liên quan đền SDD thể nhẹ cân



Các biến số

Hệ số hồi quy

Sai số

chuẩn SE

P

OR

KTC 95% của OR

Mắc tiêu

chảy trong 2 tuần qua

Không * Có


0,056


0,420


0,895


1,057


0,464


2,408

Viêm đường hô hấp trong 2

tuần qua

Không * Có


-0,111


0,269


0,679


0,895


0,528


1,517

Kiến thức NDTN

Đạt*

Không đạt


0,685


0,403


0,89


1,983


0,901


4,368

Thực hành NDTN

Đạt*

Không đạt


0,856


0,308


0,005


2,353


1,287


4,301

Nhẹ cân khi sinh

>2500 gam*

≤2500 gam


1,690


0,386


0,0001


5,419


2,545


11,536

Chi cho ăn uống /đầu

người/tháng

>400.000 đ*

≤400.000 đ


0,331


0,293


0,258


1,393


0,785


2,472

Hộ nghèo

Không*


-0,484


0,386


0,210


0,617


0,290


1,313

ABS sớm

Không*


1,359


0,437


0,002


3,892


1,651


9,175

Số con

Từ 1-2 con*

>2 con


0,583


0,350


0,96


1,791


0,902


3,556

SD sữa và

SP của sữa 24 giờ qua

Có Không


0,15


0,399


0,970


1,015


0,465


2,217

Đa dạng

thực phẩm

Đạt*

Không


-0,555


0,475


0,243


0,574


0,226


1,457

Trình độ học vấn

Trên tiểu học *

Tiểu học, mù chữ


0,29


0,318


0,927


1,030


0,552


1,920

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 216 trang tài liệu này.

*Nhóm so sánh, N=684; Hosmer and Lemeshow Test: χ2= 6,4 , df=8 ; P=0,6

Mô hình hồi quy dự đoán yếu tố liên quan đến SDD thể nhẹ cân được trình bày ở bảng 3.4 cho thấy có 3 yếu tố liên quan đến SDD thể nhẹ cân một cách có ý nghĩa thống kê với P<0,05 đó là thực hành của bà mẹ, nhẹ cân khi sinh và trẻ được cho ABS trước 6 tháng tuổi. Bà mẹ có thực hành NDTN không đạt, trẻ có nguy cơ SDD thể nhẹ cân cao gấp 2,3 lần so với bà mẹ có thực hành đạt. Trẻ sinh ra có cân nặng sơ sinh


dưới 2500 gam có nguy cơ SDD thể nhẹ cân cao gấp 5,4 lần so với trẻ có cân nặng sơ sinh hơn 2500 gam. Trẻ được bà mẹ cho ABS sớm trước 6 tháng tuổi có nguy cơ SDD thể nhẹ cân cao gấp 3,9 lần so với những trẻ ABS sau 6 tháng tuổi.

Bảng 3. 5: Mô hình hồi quy dự đoán yếu tố liên quan đền SDD thể thấp còi.



Các biến số

Hệ số hồi quy

Sai số chuẩn

SE

P

OR

KTC 95% của OR

Mắc tiêu chảy trong

2 tuần qua

Không * Có


0,367


0,308


0,234


1,444


0,789


2,642

Viêm đường hô hấp trong 2

tuần qua

Không * Có


-0,265


0,213


0,212


0,767


0,506


1,163

Kiến thức NDTN

Đạt*

Không đạt


0,733


0,289


0,011


2,082


1,183


3,666

Thực hành NDTN

Đạt*

Không đạt


0,809


0,236


0,001


2,245


1,415


3,562

Nhẹ cân khi sinh

>2500 gam*

≤2500 gam


1,784


0,370


0,0001


5,954


2,885


12,288

Chi cho ăn uống /đầu

người/tháng

>400.000 đ*

≤400.000 đ


0,449


0,229


0,050


1,567


0,999


2,456

Hộ nghèo

Không*


-0,223


0,301


0,458


0,800


0,443


1,443

ABS sớm

Không*


0,676


0,269


0,012


1,965


1,161


3,327

Số con

Từ 1-2 con*

>2 con


0,567


0,289


0,050


1,762


1,000


3,107

Trẻ đi nhà trẻ mẫu

giáo

Không * Có


0,889


0,235


0,000


2,432


1,535


3,854

SD sữa và SP của sữa

24 giờ qua

Có * Không


0,654


0,278


0,019


1,923


1,115


3,316

*Nhóm so sánh, N=687, Hosmer and Lemeshow Test: χ2= 4,647 df=8 ; P=0,795

Mô hình hồi quy dự đoán yếu tố liên quan đền SDD thể thấp còi được trình bày ở bảng 3.5 cho thấy có 8 yếu tố liên quan đến SDD thể thấp còi ở trẻ đó là kiến thức, thực hành của bà mẹ, nhẹ cân khi sinh, chi tiêu cho ăn uống bình quân đầu người/tháng từ 400 ngàn đồng trở xuống, trẻ được cho ABS sớm trước 6 tháng tuổi, bà


mẹ có từ 3 con trở lên, trẻ đi học nhà trẻ mẫu giáo, trẻ không sử dụng sữa & sản phẩm của sữa trong 24 giờ qua một cách có ý nghĩa thống kê với P<0,05.

Bà mẹ có kiến thức NDTN không đạt, trẻ có nguy cơ SDD thể thấp còi cao gấp 2,1 lần so với bà mẹ có kiến thức đạt. Bà mẹ có thực hành NDTN không đạt, trẻ có nguy cơ SDD thể thấp còi cao gấp 1,4 lần so với bà mẹ có thực hành đạt. Trẻ sinh ra có cân nặng sơ sinh dưới 2500 gam có nguy cơ SDD thể nhẹ cân cao gấp 5,9 lần so với trẻ có cân nặng sơ sinh hơn 2500 gam. Hộ gia đình có chi tiêu cho việc ăn uống hàng ngày trên đầu người/tháng từ 400 ngàn đồng trở xuống trẻ có nguy cơ SDD thể thấp còi cao gấp 1,6 lần so với trẻ sống trong hộ gia đình có mức chi cho ăn uống cao hơn. Trẻ được bà mẹ cho ABS sớm trước 6 tháng tuổi có nguy cơ SDD thể nhẹ cân cao gấp 1,9 lần so với những trẻ ABS sau 6 tháng tuổi. Bà mẹ có từ 3 con trở lên trẻ có nguy cơ SDD thấp còi cao gấp 1,8 lần so với trẻ có bà mẹ chỉ có từ 1-2 con. Trẻ đi nhà trẻ có nguy cơ SDD thấp còi cao gấp 2,4 lần so với trẻ không đi nhà trẻ. Trẻ trong 24 giờ qua không được cho ăn uống sữa và các sản phẩm của sữa có nguy cơ thấp còi cao gấp 1,9 lần so với trẻ có được ăn.



Các biến số

Hệ số hồi quy

Sai số

chuẩn SE

P

OR

KTC 95% của OR

Đa dạng thực phẩm

Đạt*

Không


1,208


0,462


0,009


3,346


1.354


8,269

Số con

Từ 1-2 con*

>2 con


-0,110


0,484


0,820


0,896


0,347


2,312

Trình độ học vấn

Trên tiểu học

Tiểu học, mù chữ


0,085


0,420


0,839


1,089


0,478


2,480

Hộ nghèo

Không*


-0,132


0,462


0,775


0,876


0,354


2,168

Chi cho ăn

uống /đầu người/tháng

>400.000 đ*

≤400.000 đ


0,543


0,358


0,130


1,721


0,853


3,474

Nhẹ cân khi sinh

>2500 gam*

≤2500 gam


0,567


0,584


0,331


1,763


0,561


5,538

Thực hành NDTN

Đạt*

Không đạt


-0,015


0,339


0,965


0,985


0,507


1,914

Kiến thức NDTN

Đạt*

Không đạt


0,366


0,401


0,362


1,442


0,657


3,167

SDD thấp còi

Không *


-0,198


0,432


0,646


0,820


0,352


1,911

SD sữa và SP của sữa

24 giờ qua

Có Không


1,160


0,402


0,004


3,191


1,451


7,019

Bảng 3. 6: Mô hình hồi quy dự đoán yếu tố liên quan tới tình trạng thiếu máu ở trẻ


















* Nhóm so sánh n=202/203, Hosmer and Lemeshow Test: χ2= 5,183 df=8 ; P=0,738 Mô hình hồi quy dự đoán yếu tố liên quan tới tình trạng thiếu máu ở trẻ 6-36

tháng tuổi được trình bày ở bảng 3.6 cho thấy có 2 yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu máu ở trẻ một cách có ý nghĩa thống kê với P<0,05 đó là sử dụng đa dạng thực phẩm không đạt và không sử dụng sữa & sản phẩm của sữa trong 24 giờ qua. Trẻ trong 24 giờ qua được ăn dưới 5/8 nhóm thực phẩm có nguy cơ thiếu máu cao gấp 3,3 lần so với trẻ được ăn từ 5/8 nhóm thực phẩm trở lên. Trẻ trên 6 tháng tuổi trong 24 giờ qua không được sử dụng sữa & các sản phẩm của sữa có nguy cơ thiếu máu cao gấp 3,2 lần so với trẻ có được sử dụng sữa & các sản phẩm của sữa.


3.2. Kết quả hoạt động xây dựng và triển khai mô hình


3.2.1. Kết quả xây dựng mô hình


- Đã xây dựng được mô hình truyền thông đa dạng tại tuyến YTCS. Đã thiết lập và trang bị phòng tư vấn NDTN, xây dựng lôgô thương hiệu Mặt Trời Bé Thơ. Có chỉ tiêu chất lượng đối với PTV. PTV được BQL tỉnh chứng nhận là cơ sở có điều kiện tư vấn tốt, không vi phạm nghị định 21, cung cấp các dịch vụ tư vấn cá nhân, tư vấn nhóm, báo cáo đúng tiến độ và chính xác.

- Đã thành lập BQL tuyến tỉnh, huyện và hệ thống giám sát


- Đã xây dựng và xuất bản 3 loại tài liệu tập huấn dành cho 3 nhóm đối tượng: Nhóm quản lý vận hành PTV, nhóm CBYT triển khai tư vấn và nhóm CTV dinh dưỡng. Mỗi loại tài liệu gồm 2 cuốn, trong đó 1 cuốn dành cho giảng viên, 01 cuốn dành cho học viên (bảng 3.10). Đã xây dựng và sản xuất nhiều loại tài liệu truyền thông.

- Đã tập huấn 38 học viên bao gồm giảng viên nguồn tuyến tỉnh, tuyến huyện, CBYT và CTV tuyến xã tham gia thực hiện mô hình truyền thông (bảng 3.11)

- Tổ chức 2 hội thảo, hội thảo triển khai mô hình và triển khai thực hiện nghị định 21 tại các CSYT mỗi hội thảo 25 đại biểu.


Ảnh 3 1 Phòng tư vấn và lô gô thương hiệu Mặt trời Bé Thơ Sơ đồ 3 1 Mô 34


Ảnh 3. 1: Phòng tư vấn và lô gô thương hiệu Mặt trời Bé Thơ


Sơ đồ 3 1 Mô hình can thiệp truyền thông đa dạng tại tuyến y tế cơ sở 35


Sơ đồ 3.1: Mô hình can thiệp truyền thông đa dạng tại tuyến y tế cơ sở


3.2.2. Kết quả triển khai hoạt động mô hình can thiệp


3.2.2.1. Hoạt động tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại phòng tư vấn


Bảng 3. 7: Độ bao phủ của dịch vụ tư vấn tại tháng thứ 12 của can thiệp



Đối tượng

Can thiệp thành thị

Can thiệp nông thôn

Số đối tượng tư vấn

Số đối tượng tại xã

Độ bao phủ*

Số đối tượng tư vấn

Số đối tượng tại xã

Độ bao phủ*

Phụ nữ mang thai từ

7-9 tháng

23

47

48,0%

9

20

45,0%

Bà mẹ/người nuôi

dưỡng trẻ dưới 6 tháng

49


413


50,8%

28


235


27,6%

Bà mẹ/người nuôi dưỡng trẻ từ 6-23

tháng

161

37

* Độ bao phủ: Số đối tượng được tư vấn tại PTV chia cho tổng số đối tượng của xã tại thời điểm tháng thứ 12 của can thiệp.

Bảng 3.7 trình bày độ bao phủ của dịch vụ tư vấn tại thời điểm tháng thứ 12 của can thiệp đối với nhóm đối tượng PNMT từ 7-9 tháng là 48% ở xã CTTT và 45% ở xã CTNT; đối với nhóm bà mẹ có con từ 0-23 tháng là 50,8% ở xã CTTT và 27,6% ở xã CTNT. Các hoạt động tư vấn tại PTV bao gồm tư vấn cá nhân và tư vấn nhóm. Với nhóm đối tượng PNMT từ 7-9 tháng được tư vấn, giáo dục về NCBSM. Đối với bà mẹ có trẻ dưới 6 tháng được tư vấn giáo dục và hỗ trợ củng cố việc NCBSM và giải quyết các khó khăn gặp phải khi NCBSM. Bà mẹ có con từ 6-23 tháng được giáo dục tư vấn về ABS, quản lý ABS và hỗ trợ giải quyết các vấn đề gặp phải khi cho trẻ ABS, trẻ SDD, trẻ biếng ăn.

Cùng với tư vấn, các nội dung giáo dục cho bà mẹ cũng được lựa chọn phù hợp với nhóm đối tượng bao gồm: Sữa mẹ và nuôi con bằng sữa mẹ: Sữa mẹ được tạo ra như thế nào và tại sao cần cho bú mẹ ngay sau khi sinh càng sớm càng tốt; Cách cho con bú thế nào là hiệu quả nhất; Tại sao trẻ chỉ cần bú mẹ mà không cần bất cứ một thứ nước uống hoặc thức ăn nào khác trong 6 tháng đầu đời; Cách vắt sữa và bảo quản sữa

Xem tất cả 216 trang.

Ngày đăng: 19/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí