Đánh Giá Thực Trạng Sản Phẩm Du Lịch Sinh Thái Tỉnh Bến Tre


kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch phát triển nhất là loại hình du lịch sinh thái – một tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Bến Tre.

2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN PHẨM DU LỊCH SINH THÁI TỈNH BẾN TRE

2.3.1 Loại hình du lịch đang khai thác

Bến Tre – mãnh đất hiền hòa, hiếu khách, cùng với nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn, môi trường thiên nhiên của rừng dừa, của những vườn cây ăn trái quanh năm, của những nét văn hóa miệt vườn còn nguyên sơ ở các cồn của tỉnh. Dựa trên nguồn tài nguyên như thế, hiện nay Bến Tre đang khai thác các loại hình du lịch khác nhau như: Du lịch sinh thái, du lịch làng nghề, du lịch văn hóa – lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch homestay.

- Du lịch homestay: Hiện tại, ở tỉnh Bến Tre có hơn 10 điểm du lịch homestay đón khách tập trung ở các huyện Châu Thành, Chợ Lách, Tp. Bến Tre và Mỏ Cày Bắc. Loại hình này rất được khách quốc tế yêu thích, họ có dịp trải nghiệm thực tế cuộc sống của người dân, tự mình khám phá những nét đẹp dân dã của vùng nông thôn. Hiện nay, các công ty du lịch của Bến Tre cũng tập trung khai thác loại hình du lịch này và xem đây là một trong những chương trình tour du lịch chủ lực của mình.

Nhìn chung, du lịch homestay đang dần chiếm được sự ưu ái và thu hút du khách nhất là du khách quốc tế, nhưng loại hình du lịch này chưa thực sự được khai thác triệt để ở Bến Tre, chủ yếu là các tour kết hợp homestay cùng với du lịch sinh thái, tham quan di tích lịch sử, thời gian lưu trú tại nhà dân ít. Bến Tre có tiềm năng rất lớn để đẩy mạnh phát triển du lịch homestay và thu hút khách du lịch nhiều hơn nữa đến với tỉnh trong thời gian tới. Bởi Bến Tre có đầy đủ tiềm năng về thiên nhiên cùng con người Bến Tre thân thiện và hiếu khách. Có thể thấy, đối với loại hình du lịch này cần có sự quan tâm chú trọng, chứ không thể làm một cách sơ sài. Du khách sẽ có ấn tượng đẹp và quay trở lại khi được đối xử như thượng khách nhưng cũng thân thiết như người thân trong gia đình, chính điều ấy mới làm du khách có cảm tình chứ không phải là sự xa hoa, sang trọng. Với những tiềm năng


của nét miệt vườn dân dã và định hướng đúng đắn của tỉnh thì trong thời gian tới, loại hình du lịch này sẽ càng hoàn thiện hơn, đáp ứng được những mong muốn cao hơn của du khách, nhất là du khách nước ngoài mong muốn tìm hiểu, khám phá nét văn hóa của đất và người Bến Tre.

Du lịch nghỉ dưỡng: Hiện nay, Bến Tre đang khai thác một số mô hình du lịch nghỉ dưỡng thu hút khách du lịch như: Khu Forevergreen Resort, khu nghỉ dưỡng Mỹ An, khu du lịch sinh thái vườn trái cây Phú An Khang... Khu nghỉ dưỡng Forever Green Resort thuộc huyện Châu Thành được xây dựng theo phong cách gần gũi với thiên nhiên nhưng với chất lượng đẳng cấp quốc tế. Ấn tượng đầu tiên khi đến resort là không khí trong lành mát mẻ.Forever Green Resort được đánh giá là khu du lịch nghỉ dưỡng xanh quy mô lớn nhất và độc đáo nhất tại khu vực ĐBSCL, đồng thời là resort cao cấp đầu tiên của tỉnh Bến Tre.

Nhìn chung, du lịch nghỉ dưỡng Bến Tre còn rất mờ nhạt, chỉ có một vài điểm nghỉ dưỡng cho du khách khi đến Bến Tre. Thiết nghĩ, Bến Tre vẫn có đủ tiềm năng để khai thác hơn nữa loại hình này.Ngoài các khu nghỉ dưỡng cao cấp, có thể tận dụng lợi thế sẵn có của Bến Tre – đó là những vườn dừa. Tại các vườn dừa có khả năng phục vụ du lịch, có thể hình thành các điểm nghỉ dưỡng với phong cách mộc mạc của làng quê nhưng vẫn đảm bảo tiêu chuẩn tiện nghi đầy đủ cho du khách. Nếu được như thế, khách du lịch sẽ vừa cảm nhận được sự trong lành, yên tĩnh lại vừa đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng.

– Du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái của tỉnh Bến Tre hiện nay chủ yếu được tổ chức theo hình thức chính là du lịch sông nước miệt vườn, du lịch sinh thái vườn cây ăn trái – hoa kiểng, du lịch sinh thái kết hợp trải nghiệm tham quan tìm hiểu làng nghề, du lịch cộng đồng, du lịch homestay. Hiện tại, toàn tỉnh có 47 điểm du lịch sinh thái đón khách du lịch trong nước và quốc tế, các điểm du lịch sinh thái tập trung nhiều ở các xã ven sông huyện Châu Thành như: Cồn Phụng, Cồn Quy, Tân Thạch, Tân Phú, Phú Túc, Quới An, Chợ Lách và TP.Bến Tre. Đến Bến Tre, du khách rất thích trải nghiệm du lịch miệt vườn trên xứ cù lao, tham quan Cồn Phụng, Cồn Quy, sân chim Vàm Hồ, hệ sinh thái rừng ngặp mặn huyện Bình Đại, huyện


Thạnh Phú, làng nghề cây giống, hoa kiểng Cái Mơn, xã Vĩnh Thành và những vườn cây ăn trái nổi tiếng cả nước ở Chợ Lách, Bến Tre… Du khách được khám phá cuộc sống thường nhật của người nông dân xứ dừa, nghe đờn ca tài tử Nam Bộ, quay về với ký ức xa xưa một thời trên những chiếc xe ngựa chạy dọc trên con đường làng quê và cảm nhận được vẻ đẹp của sông nước Bến Tre qua những chiếc xuồng chèo len lỏi trong những con rạch dừa nước. Du lịch sinh thái Bến Tre hiện đang là địa chỉ đỏ của du khách mọi miền đất nước. Đặc biệt là du lịch sinh thái trải nghiệm với sông nước miệt vườn.

Nhìn chung, du lịch sinh thái là loại hình chiếm ưu thế phát triển mạnh và thu hút được rất nhiều khách du lịch đến với Bến Tre. Đặc biệt, với điều kiện tự nhiên, sinh thái của tỉnh có thể khai thác hiệu quả du lịch sinh thái sông nước miệt vườn. Có thể thấy, du lịch sinh thái đang được khai thác với vai trò chủ lực trong ngành du lịch của tỉnh. Đây sẽ là loại hình tạo được sự khác biệt về diện mạo các khu du lịch sinh thái của Bến Tre so với các tỉnh ở ĐBSCL, khi Bến Tre có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái rất lớn từ cây dừa – nét đặc thù riêng của quê hương xứ dừa.

– Du lịch làng nghề: Bến Tre với nhiều làng nghề truyền thống đang được khai thác và thu hút khách du lịch như: Nghề làm kẹo dừa, nghề thủ công mỹ nghệ từ dừa ở Châu Thành, Mỏ Cày Nam, Giồng Trôm, làng nghề dệt chiếu ở Nhơn Thạnh – Tp. Bến Tre, An Hiệp – Châu Thành hay Thành Thới B – Mỏ Cày Nam, làng nghề hoa kiểng, cây giống Cái Mơn và các xã của huyện Chợ Lách, làng nghề bó chổi cọng dừa ở xã Mỹ An – Thạnh Phú, làng nghề đan đát Phước Tuy, làng nghề tiểu thủ công nghiệp Phú Lễ – Ba Tri, làng nghề bánh tráng Mỹ Lồng, bánh phồng Sơn Đốc…

Nhìn chung, Bến Tre là tỉnh có một tiềm năng du lịch làng nghề rất lớn bởi có một hệ thống các nghề, làng nghề với lịch sử hình thành và phát triển lâu đời gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của đất nướ c, của dân tộc qua hàng nghìn năm lịch sử mang đậm nét văn hóa của dân tộc, của địa phương như làng nghề bánh tráng Mỹ Lồng có thâm niên hơn 100 năm.


Tuy nhiên, các tour du lịch làng nghề hiện nay chưa đượ c khai thác tri ệt để cả về nội dung và hình thức, mới chỉ dừng lại ở tham quan và tới xem làng. Việc khai thác du lịch làng nghề mới chỉ dừng lại ở khía cạnh là nơi sản xuất ra các sản phẩm nổi tiếng đượ c bi ết đến trên thị trườ ng mà chưa đượ c khai thác ở khía cạnh không gian văn hóa. Khách du lịch chưa chọn đến thăm làng nghề như một tour thực sự. Để du lịch làng nghề tương xứng tầm với tiềm năng cần có sự quan tâm nghiên cứu kỹ càng, để khai thác đạt hiệu quả du lịch.

– Du lịch văn hoá – lịch sử: Hiện nay, các di tích – lịch sử thu hút khách du lịch nhiều nhất là: Di tích Mộ và khu tưởng niệm Nguyễn Đình Chiểu, Khu tưởng niệm nữ tướng Nguyễn Thị Định, di tích Mộ Võ Trường Toản, di tích Mộ Phan Thanh Giản, di tích căn cứ khu Sài Gòn – Gia Định, đình Phú Lễ, đình Bình Hòa, nhà cổ Hương Liêm. Đây là những điểm đến hấp dẫn cho du khách khám phá loại hình du lịch văn hóa – lịch sử. Với tiềm năng to lớn từ hệ thống di tích – lịch sử du lịch Bến Tre đang phát triển mạnh loại hình du lịch về nguồn, tham quan di tích – lịch sử hay kết hợp cùng du lịch sinh thái. Nhìn chung, du lịch văn hoá – lịch sử ở Bến Tre là một trong các loại hình chiếm ưu thế phát triển ở Bến Tre. Tuy nhiên, các dịch vụ tại các điểm tham quan nhìn chung chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của du khách.

Nhìn tổng thể, Bến Tre đa dạng với nhiều loại hình du lịch nhưng loại hình du lịch tập trung khai thác chủ yếu và chiếm ưu thế phát triển mạnh vẫn là du lịch sông nước miệt vườn và du lịch tham quan di tích văn – hóa lịch sử. Tuy nhiên, đối với với du lịch sinh thái Bến Tre chỉ mới phát triển du lịch sông nước miệt vườn, còn các loại hình như dã ngoại, câu cá, quan sát chim là các loại hình mà Bến Tre có điều kiện, tiềm năng nhưng vẫn chưa được quan tâm và khai thác đúng mức. Vì vậy, cần đa dạng loại hình du lịch này để đa dạng hóa sản phẩm, tạo sức hút mạnh hơn đối với du khách. Còn đối với loại hình du lịch văn – hóa lịch sử với hệ thống các di tích nên được khai thác hiệu quả hơn, để không gây ra sự nhàm chán cho du khách, đưa thêm các di tích và các tour du lịch, tạo ấn phẩm, tài liệu để du khách tìm hiểu. Đối với các loại hình du lịch khác như: Du lịch homestay, du lịch làng


nghề, du lịch nghỉ dưỡng nếu được khai thác đúng mức sẽ phát triển không thua gì loại hình du lịch sinh thái và du lịch tham quan văn hóa – lịch sử. Bên cạnh đó, cũng phải kể đến tiềm năng về du lịch biển của Bến Tre với bãi biển phù sa Thừa Đức, huyện Bình Đại và biển Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú... vẫn còn giữ nguyên nét nguyên sơ, tự nhiên. Tại các bãi biển này hiện nay đã có khách du lịch nhưng vẫn còn nằm ở dạng tiềm năng nhiều, một khi được khai thác một cách hợp lý, tạo được sức hút cho du khách sẽ càng làm phong phú thêm các loại hình du lịch của Bến Tre.

Bến Tre với nhiều loại hình du lịch là vậy, nhưng loại hình du lịch vẫn được du khách thích nhất là du lịch sông nước miệt vườn, du lịch làng nghề và du lịch homestay. Trong đó, loại hình du lịch sông nước miệt vườn vẫn được ưu tiên phát triển một cách bền vững.

2.3.2 Sản phẩm du lịch sinh thái

Để đánh giá hiện trạng sản phẩm du lịch sinh thái của tỉnh Bến Tre trong thời gian qua, tác giả tiến hành thiết lập bảng câu hỏi và phỏng vấn khách ở các điểm, khu du lịch sinh thái nổi bậc như: Cồn Phụng, An Khánh, Phú Túc, Cồn Quy. Số lượng mẫu quan sát là 202 trong đó khách nội địa là 151 (74,75%) và quốc tế là 51 (25,25%). Mẫu chọn theo phương pháp thuận tiện.

Các thông tin đề tài thu thập như: Giới tính, trình độ văn hóa, thu nhập, nghề nghiệp, du khách biết đến DLST tỉnh Bến Tre qua đâu, phương tiện du lịch, thời gian lưu trú,... Ngoài ra còn tham khảo ý kiến đóng góp của du khách để phát triển DLST ở tỉnh Bến Tre trong thời gian tới.(Xem phụ lục 1)

Sau đây là một số thông tin quan trọng về kết quả điều tra du khách như sau:


2.3.2.1Giới tính

Bảng 2.9: Phân loại giới tính Du khách


Giới Tính

Tần số (DK)

Tỉ Lệ%

Nữ

102

50,5

Nam

100

49,5

Tổng

202

100

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.

Xây dựng chiến lược sản phẩm du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre đến năm 2020 - 9

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2015.

Qua bảng kết quả thống kê được ở bảng 2.9, cho thấy: Về giới tính, theo kết quả thống kê thì trong tổng số 202 du khách thì có 102 du khách nữ chiếm 50,5% và 100 du khách nam chiếm 49,5%. Tỷ lệ này tương đối phù hợp với đối tượng nghiên cứu tỷ lệ giới tính nam, nữ được khảo sát không có sự chênh lệch nhiều.Chứng tỏ có sự không có sự phân biệt giới tính trong việc đi du lịch.

2.3.2.2 Trình độ học vấn

Bảng 2.10: Trình độ học vấn của Du khách


Trình độ văn hóa

Tần Số (DK)

Tỉ Lệ (%)

Cấp 1

0

0

Cấp 2

1

0,5

Cấp 3

24

11,9

Trung cấp

26

12,9

Cao đẳng

18

8,9

Đại học

112

55,4

Sau Đại học

21

10,4

Tổng

202

100

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2015.

Kết quả phân tích ởbảng 2.10, cho thấy: Trình độ học vấn của du khách tương đối cao, cụ thể như sau:


- Trình độ từ trung cấp trở lên chiếm 87,6% , trong đó trình độ cao đẳng đại, học chiếm 64,3%, chứng minh du khách khi tham gia DLST là những du khách có trình độ cao.

- Trình độ từ cấp 3 trở xuống chiếm tỉ lệ tương đối thấp chỉ 12,4%, trong đó không có trình độ cấp 1.

Thông qua bảng phân tích này những nhà làm du lịch sẽ đưa ra những định hướng và chiến lược phù hợp.

2.3.2.3 Nghề nghiệp

Bảng 2.11: Nghề nghiệp của Du khách


Nghề Nghiệp

Tần số (DK)

Tỉ Lệ (%)

Viên chức nhà nước

35

17,3

Nhà doanh Nghiệp

3

1,5

Công nhân lao động phổ thông

33

16,3

Học sinh, sinh viên

109

54

Nội trợ, không đi làm

6

3

Khác

16

7,9

Tổng

202

100

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2015

Qua bảng 2.11, cho thấy: Khách đi DLST Bến Tre chủ yếu là học sinh, sinh viên 54%, kế đến là viên chức nhà nước chiếm 17,3%, công nhân lao động phổ thông chiếm 16,3%, nội trợ không đi làm là 3%, nhà doanh nghiệp chiếm tỉ lệ rất thấp nhất chỉ 1,5%, còn lại là 7,9%. Qua kết quả điều tra này sẽ giúp ích cho những nhà làm du lịch sẽ có những chiến lược phù hợp để lựa chọn đối tượng khách hàng mục tiêu nhằm đem lại nguồn thu từ du lịch cao nhất.


2.3.2.4 Thu nhập

Bảng 2.12: Thu nhập của du khách


Thu nhập bình quân/ tháng

Tần số (DK)

Tỉ lệ (%)

Dưới 4 triệu

90

44,6

4 đến 7 triệu

25

12,4

7 đến 10 triệu

32

15,8

Trên 10 triệu

55

27,2

Tổng

202

100

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2015

Qua bảng 2.12, ta thấy: Thu nhập bình quân/tháng của du khách dưới 4 triệu chiếm tỉ lệ cao nhất 44,6% vì đa số DK đi DLST chủ yếu là HS, SV nên thu nhập chưa cao còn phụ thuộc vào gia đình.

Thu nhập bình quân/tháng từ 4 – 7 triệu chiếm 15,8%, từ 7 – 10 triệu chiếm 15,8% và từ 10 triệu trở lên chiếm 27,2 %. Nhìn chung mức thu nhập có sự chênh lệch nhưng không đáng kể, vì vậy những nhà làm du lịch nên có những chiến lược giá, sản phẩm, tour đa dạng và phong phú nhằm đem doanh thu cho công ty DL nói riêng và tỉnh Bến Tre nói chung.

2.3.2.5 Mục đích đi du lịch sinh thái

Bảng 2.13: Mục đích chuyến đi của Du khách


Mục đích đi du lịch

Tần Số (DK)

Tỉ Lệ %

DL thuần túy

119

58,9

Thăm người thân, bạn bè

9

4,5

Học tập, nghiên cứu

46

22,7

Kinh doanh

7

3,5

Đi công tác

4

2

Khác

17

8,4

Tổng

202

100

Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2015

Xem tất cả 161 trang.

Ngày đăng: 15/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí