Qua bảng 2.13, ta thấy: Mục đích đi du lịch của DK chủ yếu là DL thuần túy chiếm 58,5% trong tổng số DK được điều tra, ngoài ra mục đích học tập nghiên cứu cũng khá cao chiếm 22,7%, còn lại lần lượt là kinh doanh 3,5%, thăm người thân, bạn bè 4,5%, công tác 2%, mục đích khác là 8,4%. Nhìn chung tham quan nghỉ dưỡng là mục đích cao nhất của du khách khi tham gia DLST vì vậy các công ty lữ hành phải có chiến lược phát triển tour cho phù hợp để mang lại hiệu quả trong kinh doanh du lịch.
2.3.2.6 Số lần đi du lịch sinh thái ở Bến Tre
Bảng 2.14: Số lần du khách đến DLST tỉnh Bến Tre
Tần số (DK) | Tỉ lệ (%) | |
Lần 1 | 98 | 48,5 |
2 – 4 lần | 57 | 28,2 |
5 – 7 lần | 5 | 2,5 |
Trên 7 lần | 42 | 2,8 |
Tổng | 202 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Lao Động Du Lịch Tại Bến Tre Năm 2010 – 2014
- Đánh Giá Xếp Hạng Của Chuyên Gia Về Tài Nguyên Du Lịch Tự Nhiên
- Đánh Giá Thực Trạng Sản Phẩm Du Lịch Sinh Thái Tỉnh Bến Tre
- Du Khách Hài Lòng Khi Tham Gia Hoạt Động Sinh Hoạt Với Người Dân Địa Phương
- Xây Dựng Chiến Lược Sản Phẩm Du Lịch Sinh Thái Tỉnh Bến Tre Đến Năm 2020 Và Tầm Nhìn
- Xây Dựng Chiến Lược Sản Phẩm Du Lịch Sinh Thái Tỉnh Bến Tre Đến Năm 2020 Và Tầm Nhìn Đến Năm 2030
Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2015. Qua bảng 2.14, ta thấy: Số lần du khách đến Bế Tre lần đầu chiếm khá cao 48,5% trong tổng số du khách được phỏng vấn, khách đến Bến Tre lần thứ 2 – 4 lần chiếm 28,2%, lần 5 – 7 lần chỉ chiếm 2,5% và trên 7 lần là 20,8%. Qua đây ta có thể thấy du lịch Bến Tre phần nào đã đáp ứng được sự mong đợi của du khách nên đã giữ chân được du khách, du khách đã có quay trở lại Bến Tre, đây là một tín hiệu
tích cực với ngành du lịch tỉnh nhà.
2.3.2.7 Thời gian du lịch tại BếnTre
Bảng 2.15: Số ngày lưu trú của du khách
Tần Số (DK) | Tỉ lệ (%) | |
Trong ngày | 118 | 58,4 |
1 ngày, 1 đêm | 47 | 23,3 |
Nhiều hơn 1 ngày, 1 đêm | 37 | 18,3 |
Tổng | 202 | 100 |
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2015. Qua bảng 2.15, ta thấy: Thời gian ở lại của du khách (DK) trong ngày là 58,4% . Thời gian DK ở lại 1 ngày, 1 đêm là 23,3%, nhiều hơn 1 ngày, 1 đêm là 18,3%. Ta có thể thấy khách đến và đi rất nhanh, điều này chứng tỏ Bến Tre chưa có những sự hấp dẫn cần thiết về hoạt động DLST để có thể níu chân được du khách. Trong thời gian tới Bến Tre cần có những cải thiện về sản phẩm du lịch, tăng cường hoạt động vui chơi giải trí,… Để giữ được du khách lưu lại lâu hơn nhằm
tăng doanh thu du lịch của tỉnh.
2.3.2.8 Hình thức đi du lịch
Bảng 2.16: Hình thức đi DLST của Du khách
Tần Số (DK) | Tỉ Lệ (%) | |
Tự tổ chức | 100 | 49,5 |
Mua Tour | 102 | 50,5 |
Tổng | 202 | 100 |
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2015.
Bảng 2.16, ta có thể thấy: Trong tổng số 202 DK được phỏng vấn thì DK tự tổ chức và mua tour có tỉ lệ lần lượt là 49,5% và 50,5%. Vì vậy Các công ty du lịch lữ hành cần có những chính sách phù hợp, phát triển sản phẩm DLST và tour DLST mới nhằm hấp dẫn DK mua tour nhằm tăng doanh thu cho công ty và đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của du khách.
2.3.2.9 Thời gian đi du lịch sinh thái
Bảng 2.17: Thời gian đi DLST của Du khách
Tần Số (DK) | Tỉ Lệ (%) | |
Cuối tuần | 64 | 31,7 |
Lễ, Tết | 62 | 30,7 |
Nghỉ hè | 46 | 22,8 |
Khác | 30 | 14,8 |
Tổng | 202 | 100 |
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2015
Qua bảng 2.17, ta thấy: Thời gian đi DLST của DK chủ yếu là cuối tuần và lễ tết cùng chiếm lần lượt là 31,7% và 30,7%, nghỉ hè 22,8%, thời gian khác là 14,8%. Điều này nói lên rằng họ muốn nghỉ ngơi thư giãn sau những ngày học tập và làm việc căng thẳng, mệt nhọc. Vào mùa hè thì DK chủ yếu là HS, SV đi tham quan, nghiên cứu.
2.3.2.10 Phương tiện đi DLST
Bảng 2.18: Phương tiện đi DLST của du khách
Tần Số (DK) | Tỉ lệ (%) | |
Xe ô tô | 64 | 31,7 |
Xe gắn máy | 89 | 44,1 |
Tàu | 46 | 22,7 |
Khác | 3 | 1,5 |
Tổng | 202 | 100 |
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2015.
Qua bảng 2.18, ta có thể thấy: DK chủ yếu đi bằng xe máy chiếm 44,1% trong tổng số 202 DK trả lời phỏng vấn. Đây chủ yếu là HS, SV tự tổ chức tour đi DLST. Du khách đi bằng xe ôtô chiếm 31,7%, Tàu 22,7%, có 1,5% DK đi bằng phương tiện khác. Điều này phản ánh đúng hiện trạng giao thông của tỉnh Bến Tre là thuận lợi cả đường thủy lẫn đường bộ.
2.3.2.11 Nguồn thông tin mà du khách biết đến DLST tỉnh Bến Tre Bảng 2.19: Nguồn thông tin mà du khách biết đến DLST tỉnh Bến Tre
Tần Số (DK) | Tỉ Lệ (%) | |
Bạn bè, người thân giới thiệu | 74 | 36,7 |
Báo, tạp chí | 12 | 5,9 |
Tivi | 11 | 5,4 |
Radio | 3 | 1,5 |
Internet | 38 | 18,8 |
Cẩm nang DL, tờ rơi | 22 | 10,9 |
Từ đại lý, CTDL | 22 | 10,9 |
Tự tìm đến DV | 9 | 4,5 |
Khác | 11 | 5,4 |
Tổng | 202 | 100 |
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2015.
Qua bảng 2.19, ta có thể thấy: DK biết đến DLST tỉnh Bến Tre qua người thân bạn bè là nhiều nhất chiếm 36,7%, tiếp theo là internet 18,8%, từ cẩm nang DL tờ rơi, đại lý, công ty DL cùng chiếm tỉ lệ 10,9%, báo, tạp chí chiếm 5,9%,khác và tivi chiếm 5,4%, tự tìm đến DL là 4,5%, radio là 1,5%. Qua đây ta thấy DLST tỉnhBến Tre nên quảng bá trên internet, báo tạp chí… nhằm cho du khách có thông tin về DLST Bến Tre. Tuy nhiên nhiệm vụ trước mắt là nên đáp ứng tốt và làm hài lòng cho những DK từng đến Bến Tre, những du khách này sẽ là một phương tiện Marketing hiệu quả nhất.
2.3.2.12 Dự định quay trở lại
Bảng 2.20: Dự định quay trở lại của du khách
Tần Số (DK) | Tỉ Lệ (%) | |
Không | 10 | 5 |
Có | 192 | 95 |
Tổng | 202 | 100 |
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2015
Qua bảng 2.20, ta thấy: Tỉ lệ DK có dự định quay trở lại là rất cao chiếm 95% trong tổng số 202 DK trả lời phỏng vấn. Đây là một tính hiệu tích cực cho ngành DLST Bến Tre, chứng tỏ DLST Bến Tre phần nào đã đáp ứng và làm hài lòng DK. Tuy nhiên vẫn còn 5% DK không có dự định qua trở lại, một phần là do DLST tỉnh nhà chưa thật sự hấp dẫn đối với những DK này. Các nhà quản lý về du lịch và công ty du lịch cần có những chiến lược, chính sách phù hợpcải thiện sản phẩm DLST nhằm tăng tỉ lệ du khách dự định sẽ quay trở lại Bến Tre.
2.3.2.13 Ý kiến đóng góp của du khách
Qua phỏng vấn 202 DK đến DLST tỉnh Bến Tre, trong đó có 132 DK có ý kiến đóng góp, chiếm 65,35% tổng số mẫu, số DK không trả lời chiếm 34,65% tương ứng với 70 DK. Sau đây là ý kiến đóng góp của DK nhằm phát triển DLST tỉnh Bến Tre trong thời gian tới.
Bảng 2.21: Tổng hợp ý kiến đóng góp của du khách
Số ý kiến | Tỉ lệ% | |
Thêm các hoạt động vui chơi giải trí | 35 | 26,52 |
Mở rộng đường đến các điểm DL | 28 | 21,21 |
Các món ăn phong phú thêm | 15 | 11,36 |
Trồng nhiều cây xanh | 15 | 11,36 |
Giá cả quà lưu niệm hợp lý | 10 | 7,58 |
Nâng cấp nhà vệ sinh sạch sẽ hơn | 8 | 6,07 |
Có hệ thống Wifi miễn phí tại các điểm DL | 8 | 6,07 |
Tăng cường công tác quảng bá | 6 | 4,55 |
Xây dựng thêm nhiều nhà hàng, khách sạn | 3 | 2,28 |
Tăng cường công tác an ninh | 2 | 1,5 |
Cải thiện chất lượng dịch vụ | 2 | 1,5 |
Tổng cộng | 132 | 100 |
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2015
Từ bảng 2.21, ta thấy: Ý kiến “Thêm các hoạt động vui chơi giải trí” là cao nhất với 35 ý kiến chiếm 26,52%. Kế đến là ý kiến “Mở rộng đường đến các điểm DL” cũng khá cao với 28 ý kiến chiếm 21,21%; “Các món ăn phong phú thêm” và “Trồng nhiều cây xanh” cùng có 15 ý kiến chiếm 11,36%; “Giá cả quà lưu niệm hợp lý” có 10 ý kiến chiếm 7,58%; “Nâng cấp nhà vệ sinh sạch sẽ hơn” và “Có hệ thống Wifi miễn phí tại các điểm DL” cùng có 8 ý kiến và chiếm 6,07%; “Tăng cường công tác quản lý” có 6 ý kiến đóng góp chiếm 4,55%; “Xây dựng thêm các nhà hàng, khách sạn” có 3 ý kiến đóng góp, chiếm 2,28% , cuối cùng là “Tăng cường công tác an ninh” và “Cải thiện chất lượng dịch vụ” có số lượng ý kiến đóng góp thấp nhất là 2 và cùng chiếm 1,5% trong tổng số ý kiến đóng góp của DK.
Qua 11 ý kiến đóng góp của DK, ta thấy DLST Bến Tre còn khá nhiều vấn đề cần giải quyết. Đây là những ý kiến rất bổ ích, từ đó những nhà làm DL có thể đưa ra những chiến lược phù hợp cho quá trình phát triển DLST tỉnh Bến Tre.
2.2.3.14 Du khách tham gia các hoạt động du lịch
- Du khách tham gia các hoạt động du lịch:
Bảng 2.22: Du khách tham gia các hoạt động du lịch tại Bến Tre
Tần số (DK) | Tỷ lệ (%) | |
Nghỉ dưỡng Homestay | ||
Không | 113 | 55,9 |
Có | 89 | 44,1 |
Tổng | 202 | 100 |
Tham quan vườn trái cây | ||
Không | 76 | 37,6 |
Có | 126 | 62,4 |
Tổng | 202 | 100 |
Tham quan các di tích lịch sử | ||
Không | 96 | 47,5 |
Có | 106 | 52,5 |
Tổng | 202 | 100 |
Tham gia sinh hoạt với người dân địa phương | ||
Không | 111 | 55 |
Có | 91 | 45 |
Tổng | 202 | 100 |
Tham gia lễ hội truyền thống | ||
Không | 87 | 43,1 |
Có | 115 | 56,9 |
Tổng | 202 | 100 |
Nghe đờn ca tài tử | ||
Không | 76 | 37,6 |
Có | 126 | 62,4 |
Tổng | 202 | 100 |
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2015
Qua kết quả thống kê ở bảng 2.22, cho thấy: Trong tổng số 202 DK trả lời phỏng vấn thì có 89 DK từng tham gia Homestay chiếm 44,1% và 133 khách không tham gia chiếm 55,9%. Cho thấy DK nghỉ dưỡng tại Bến Tre chưa cao một phần vì thời gian lưu trú của DK còn hạn chế. DK từng có tham quan vườn trái cây và nghe đờn ca tài tử cùng chiếm 62,4% tướng ứng với 126 khách trong tổng số 202 khách trả lời phỏng vấn, 37,6% khách không tham gia, cho thấy hoạt động DL tham quan vườn trái cây và nghe đờn ca tài tử có những dấu hiệu tích cực về mặt số lượng DK từng tham gia đây là hoạt động DL cần được đầu tư và phát triển trong thời gian tới nhằm thu hút DK nhiều hơn. Tham quan các di tích lịch sử, tham gia sinh hoạt với người dân địa phương, tham gia các lễ hội truyền thống có tỉ lệ tham gia lần lượt là 52,5%, 45%, 56,9% và không tham gia 47,5%, 55%, 43,1% trong tổng số DK trả lời phỏng vấn. Nhìn chung hầu như DK đều có tham gia vào các hoạt động DL tại Bến Tre nhưng chưa thật sự đồng bộ vì vậy trong thời gian tới những nhà làm du lịch tỉnh Bến Tre cần có chính sách nhằm thu hút lượng khách tham gia nhiều hơn vào tất cả các hoạt động nhằm tăng nguồn doanh thu du lịch tỉnh Bến Tre, đồng thời nâng cao,cải thiện đời sống cho người dân địa phương.
- Mức độ hài lòng của du khách khi tham gia các hoạt động DLST:
Nguồn: Kết quả khảo sát năm2015
Biểu đồ 2.7: Du khách hài lòng khi tham gia nghỉ dưỡng Homestay
Từ kết quả thống kê ở biểu đồ 2.7, ta thấy: Mức độ hài lòng từ bình thường đến rất hài lòng chiếm tỉ lệ rất cao tới 95% (trong đó 47% là hài lòng, 20% rất hài