Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2015
Biểu đồ 2.2: Đánh giá xếp hạng của chuyên gia về tài nguyên du lịch tự nhiên
Kết quả từ biểu đồ 2.2, góp phần làm nổi bậc thêm giá trị và tầm quan trọng của tài nguyên du lịch tự nhiên “Hệ thống sông, kênh rạch” trong việc phát triển du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre.Tài nguyên du lịch tự nhiên này được các chuyên gia xếp hạng cao nhất với thang điểm trung bình ưu tiên là 1.36 điểm, tiếp đến là“Vị trí địa lý” (1.82 điểm), thứ ba là“Khí hậu” (3.09 điểm), thứ tư là “Địa hình phong cảnh” (4.18 điểm), cuối cùng là “Hệ động thực vật” (4.64 điểm).Qua những đánh giá này, Bến Tre cần có chính sách ưu tiên trong việc khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên “Hệ thống sông kênh rạch” như: Nạo véc kênh rạch, bảo vệ môi trường ven sông rạch để phục vụ cho việc phát triển du lịch.
* Tài nguyên du lịch nhân văn:
Có thể bạn quan tâm!
- Chiến Lược Đa Dạng Hóa Và Chuyên Môn Hóa Spdl Sinh Thái
- Cơ Sở Vật Chất Phục Vụ Kỹ Thuật Phục Vụ Du Lịch
- Tình Hình Lao Động Du Lịch Tại Bến Tre Năm 2010 – 2014
- Đánh Giá Thực Trạng Sản Phẩm Du Lịch Sinh Thái Tỉnh Bến Tre
- Nguồn Thông Tin Mà Du Khách Biết Đến Dlst Tỉnh Bến Tre Bảng 2.19: Nguồn Thông Tin Mà Du Khách Biết Đến Dlst Tỉnh Bến Tre
- Du Khách Hài Lòng Khi Tham Gia Hoạt Động Sinh Hoạt Với Người Dân Địa Phương
Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2015
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của chuyên gia về tài nguyên du lịch nhân văn
Qua biểu đồ 2.3, ta thấy: Thông qua các nhận định đưa ra về tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bến Tre thì hầu hết chuyên gia đều đồng tình với các nhận định “Các di tích lịch sử, văn hóa, lễ hội truyền thống có giá trị khai thác phát triển du lịch” (4.63 điểm), “Cư dân địa phương thân thiện mến khách, giá trị văn hóa cộng đồng đặc sắc” (4.45 điểm) và “ Địa phương có nhiều món ăn ngon, đặc sản truyền thống hấp dẫn” (4.27 điểm).Bên cạnh các chuyên gia cũng không đồng tình với các nhận định “Đờn ca tài tử - sản phẩm du lịch độc đáo nhưng chưa được khai thác phục vụ du lịch” (1.72 điểm) và “Các làng nghề truyền thống đang bị mai một, thiếu đầu tư và khai thác không hiệu quả” (2.45 điểm). Điều này chứng tỏ rằng tài nguyên du lịch nhân văn của Bến Tre rất phong phú, đa dạng và hiện đang đang được đầu tư khai thác phục vụ du lịch khá hiệu quả.
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2015
Biểu đồ 2.4: Đánh giá xếp hạng của chuyên gia về tài nguyên du lịch nhân văn
Từ kết quả ở biểu đồ 2.4, ta thấy: Tài nguyên du lịch nhân văn “Di tích lịch sử - văn hóa – lễ hội” được các chuyên gia đánh giá xếp hạng cao nhất trong 5 loại tài nguyên du lịch nhân văn tiêu biểu của tỉnh Bến Tre với số điểm trung bình ưu tiên là 1.45 điểm, thứ 2 là “Văn hóa nghệ thuật” (1.91 điểm), thứ ba là“Con người” (3.09 điểm), thứ ba là “Nghề truyền thống và tiểu thủ công nghiệp” (3,91 điểm) và cuối cùng là “Ẩm thực” (4.64 điểm).Qua đó tùy theo thứ tựxếp hạng mà Bến Tre cần có chính sách ưu tiên khai thác, phát triển như việc đầu tiên cần làm trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, duy trì và phát huy các giá trị văn hóa lễ hội truyền thống để phục vụ phát triển du lịch.
2.2.2 Đánh giá về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật (CSHT & CSVC KT) phục vụ du lịch sinh thái
* Về cơ sở hạ tầng:
Ngoài hệ thống giao thông, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước, điện lực hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển du lịch nói riêng của tỉnh Bến Tre như đã nêu ở trên thì tỉnh còn đặc biệt chú trọng đến việc đầu tư cơ sở hạ tầng
ưu tiên cho phục vụ phát triển du lịch sinh thái với nhiều công trình, hạng mục cụ thể như sau: Tổng kinh phí đầu tư cho dự án hạ tầng du lịch 113,48 tỉ đồng. Trong đó, chương trình mục tiêu quốc gia đầu tư tổng cộng 90,998 tỉ đồng, ngân sách địa phương 22,483 tỉ đồng, gồm các dự án: hạ tầng du lịch Cồn Phụng (4,6 tỉ đồng), hạ tầng du lịch Cái Mơn (11,398 tỉ đồng), hạ tầng du lịch Hưng Phong (26 tỉ đồng), hạ tầng du lịch các xã ven sông Tiền (25,1 tỉ đồng), dự án Bảo tồn tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử đường Hồ Chí Minh trên biển tại Bến Tre (32,383 tỉ đồng).Bên cạnh, thường xuyên giám sát, kiểm tra, bảo trì, sửa chữa những cơ sở hạ tầng hiện có nhằm đáp ứng phục vụ tốt nhất.
* Về cơ sở vật chất – kỹ thuật:
Giai đoạn 2011 – 2015 tỉnh đã thu hút được 27 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký là: 4.324 tỉ đồng. Tổng giá trị thực hiện dự án đến nay: 1.061 tỉ đồng.
- Dự án đã hoàn thành: 08 dự án, tổng vốn đã thực hiện 471,5 tỉ đồng: Khách sạn Việt Úc, khách sạn Hoa Dừa, điểm du lịch Mekong – Hàm Luông, khách sạn Đông Nam Á 2, điểm du lịch Lan Vương 2, khu nghỉ dưỡng Mỹ An, Đồng Khởi Palace (Trung tâm Hội nghị, tiệc cưới), khách sạn Dừa.
- Dự án vừa kinh doanh, vừa đầu tư: 04 dự án, tổng vốn đã thực hiện 438 tỉ đồng: điểm du lịch Forever Green Resort, điểm dừng chân du lịch An Khánh (thuộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn - Thương mại Lô Hội), trạm dừng chân Phú An Khang, điểm du lịch sinh thái Gia Thái.
- Dự án đang thi công xây dựng chưa hoàn thành: Có 04 dự án, tổng vốn đã thực hiện 131 tỉ đồng: Điểm du lịch vườn chim Vàm Hồ; Điểm du lịch Cồn Nổi Thanh Tân, điểm du lịch Phú Bình, điểm du lịch Mekong Pearl.
- Dự án đã có chủ trương đang lập thủ tục triển khai: 05 dự án, vốn đăng ký đầu tư 193 tỉ đồng: Bến tàu du lịch Rạch Miễu, khách sạn – Trung tâm hội nghị Coco, điểm du lịch Lan Vương 3, điểm du lịch Tường Hy.
- Dự án tạm ngưng đầu tư: 01 dự án, vốn đăng ký 22 tỉ đồng, đã thực hiện 12 tỉ đồng: Khách sạn Hàm Long.
- Dự án thu hồi giấy phép đầu tư có 05 dự án: Khu du lịch biển Thới Thuận; trung tâm hội nghị, khách sạn (Huy Thuận); Khách sạn 4 sao Hoàng Ngọc; Resort Cồn Quy; điểm du lịch biển Thừa Đức.
Ngoài ra, năm 2011 đến 2015 đã đầu tư mới 22 điểm du lịch nông thôn, nâng tổng số điểm du lịch toàn tỉnh hiện nay là 67 điểm.
- Về cơ sở lưu trú du lịch: Đầu tư mới 27 cơ sở lưu trú du lịch với 662 phòng, chỉ tiêu năm 2015 tăng 7 cơ sở lưu trú với 442 phòng, nâng số cơ sở lưu trú hiện nay là 67 cơ sở với 1.360 phòng; nhiều dự án đầu tư khách sạn có qui mô khá, hiện đại được xây dựng và hoàn thành đưa vào sử dụng như khách sạn Việt Úc, Resort Forever Green, khách sạn Dừa, khách sạn Hoa Dừa,... Toàn tỉnh hiện có 01 khách sạn theo tiêu chuẩn 4 sao với 80 phòng, 03 khách sạn 3 sao với 199 phòng, 04 khách sạn 1 sao với 84 phòng; Ngoài ra, còn một số khách sạn về cơ sở vật chất đạt chuẩn sao nhưng về đội ngũ quản lý, người lao động trong khách sạn chưa đạt trình độ chuyên môn theo qui định nên chưa được công nhận, xếp hạng.
- Về phương tiện vận chuyển khách du lịch: Toàn tỉnh hiện có 95 đò máy vận chuyển khách du lịch với 2.282 chỗ ngồi; Trong đó có 03 tàu phục vụ du khách nghỉ đêm trên sông.
- Về cơ sở ăn uống có qui mô khá: Tăng 20 cơ sở với 7.150 chỗ ngồi, chỉ tiêu năm 2015 tăng 15 cơ sở với 5.450 chỗ ngồi, cơ sở ăn uống được phát triển nhiều nhưng để phục vụ khách du lịch còn nhiều hạn chế về chất lượng phục vụ. Toàn tỉnh hiện có 80 điểm, cửa hàng ăn uống có điều kiện phục vụ khách du lịch, với 19.700 chỗ ngồi.
Nhìn chung, việc triển khai thực hiện dự án, tạo sản phẩm du lịch có bước tăng trưởng ổn định, một số dự án mới đầu tư có qui mô khá, đưa vào hoạt động có hiệu quả; Tạo cho ngành du lịch có sản phẩm du lịch chất lượng khá, đủ điều kiện phục vụ đối tượng khách du lịch có yêu cầu chất lượng cao, tổ chức các sự kiện, hội nghị cấp quốc gia.
[Báo cáo tổng kết thực hiện Đề án phát triển du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 - 2015].
2.2.3 Đánh giá chuyên gia về các yếu tố liên quan đến cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch sinh thái
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2015
Biểu đồ 2.5: Đánh giá của chuyên gia về các yếu tố liên quan đến CSHT & CSVC KT phục vụ du lịch
Qua biểu đồ 2.5, ta thấy: Thông qua các nhận định về các yếu tố liên quan đến cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. Hầu hết các chuyên gia đồng ý với 2 nhận định “Phương tiện vận chuyển mang đậm nét đặc tưng của địa phương” (4.72 điểm) và “Có rất ít điểm vui chơi giải trí” (4.36 điểm). Đồng thời đều không đồng tình với các nhận định “Hệ thống thông tin liên lạc còn hạn chế chưa hiện đại” (1.72 điểm), “Cơ sở lưu trú quy mô nhỏ, trang thiết bị thiếu đồng bộ, không hiện đại” (2.18 điểm), “Cơ sở ăn uống thiếu vệ sinh, không an toàn” (1.91 điểm). Điều này chứng tỏ cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch hiện tại của Bến Tre khá đầy đủ về mặc số lượng và chất lượng đáp ứng khá tốt nhu cầu của du khách. Tuy nhiên hiện nay ở Bến Tre có rất ít điểm vui chơi giải trí vì vậy trong thời gian tới cần đầu tư xây dựng thêm các khu, điểm vui chơi giải trí để phục vụ nhu cầu của du khách.
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2015
Biểu đồ 2.6: Đánh giá xếp hạng của chuyên gia về các yếu tố liên quan đến CSHT & CSVC KT phục vụ du lịch
Từ kết quả ở biểu đồ 2.6, ta thấy: Yếu tố “Hệ thống thông tin liên lạc” được các chuyên gia đánh giá xếp hạng cao nhất trong 5 yểu tố với thang điểm ưu tiên trung bình là 1.45 điểm, thứ hai là “Các cơ sở vui chơi giải trí” (1.82 điểm), thứ ba là “Các cơ sở lưu trú” (3.09 điểm), thứ tư là “Các cơ sở ăn uống” (4.09 điểm) và cuối cùng là “Phương tiện vận chuyển” (4.55 điểm). Điều này chứng tỏ rằng để phát triển du lịch thì trước hết phải hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch mà ở đây hệ thống thông tin, liên lạc là hết sức cần thiết bên cạnh hệ thống điện, nước, đường giao thông. Qua đánh giá xếp hạng này có thể giúp Bến Tre có chính sách ưu tiên đầu tư xây dựng trước và sau để phục vụ phát triển du lịch.
2.2.4 Đánh giá về nguồn nhân lực du lịch
- Thời gian qua thực hiện Chỉ thị 09 – CT/TU về phát triển du lịch Bến Tre 2012 – 2015, tỉnh Bến Tre đã tiến hành đào tạo trong tỉnh về du lịch 1 lớp đại học với 31 học viên, 2 lớp cao đẳng với 48 học viên, 1 lớp trung cấp với 6 học viên, 1 lớp sơ cấp với 31 học viên và tổ chức 33 lớp tập huấn về nguồn nhân lực du lịch, du
lịch cộng đồng; nghiệp vụ phục vụ của thuyền trưởng, thuyền viên trên phương tiện thủy nội địa phục vụ khách du lịch, có 1.350 học viên là cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch các xã – phường – thị trấn, các doanh nghiệp du lịch, các cơ sở hoạt động du lịch, các cơ sở lưu trú, kinh doanh ăn uống, các thuyền viên trên phương tiện vận chuyển khách du lịch thủy nội địa, xuồng chèo,… tại các huyện, thành phố tham dự. Ngoài ra, thường xuyên cử cán bộ tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về du lịch, kỹ năng xúc tiến du lịch.... do Bộ văn hóa, thể thao và du lịch, Tổng cục du lịch, Dự án Eu tổ chức. Tổ chức hội thảo Liên kết phát triển du lịch cụm duyên hải phía Đông ĐBSCL, tổ chức hội thi hướng dẫn viên du lịch, thuyết minh viên các khu di tích văn hóa - lịch sử.
- Các cơ sở kinh doanh du lịch mới đưa vào hoạt động đã thu hút 689 lao động làm việc, trong đó có 03 chuyên gia nước ngoài tham gia quản lý cơ sở kinh doanh du lịch (khách sạn Việt Úc, khách sạn Oasis - Kiwi, khu Forever Green Resort).
Nguồn nhân lực du lịch đạt 4.780 người, tỉ lệ qua đào tạo chiếm 43%, chỉ tiêu năm 2015 đạt 4.730 trình độ lao động qua đào tạo chiếm 70%.
[Báo cáo tổng kết thực hiện Đề án phát triển du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 - 2015].
2.2.5 Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hội tác động đến phát triển du lịch sinh thái
- Về mặt kinh tế: Với hai thế mạnh của tỉnh là kinh tế vườn và kinh tế thủy sản hằng năm đem lại nguồn thu lớn cho tỉnh nhà. Kim ngạch xuất khẩu hằng năm đều tăng trưởng ở mức ổn định. Lĩnh vực dịch vụ được chú trọng phát triển bên cạnh 2 lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp.Trong đó dịch vụ du lịch được đặc biệt chú trọng phát triển vì lợi ích lớn mà nó mang lại. Những quy hoạch, dự án được vạch ra nhằm mục đích khai thác phát triển du lịch ngày càng nhiều.
- Về mặt xã hội: Đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh tiếp tục giữ vững ổn định; lực lượng chức năng thường xuyên nắm tình hình, quản lý chặt chẻ. Điều này tạo điều