Phân Tích Các Căn Cứ Hình Thành Chiến Lược Phát Triển Nguồn Nhân Lực Cho Ct Tnhh Mtv Dl Cđ Hạ Long


nhất, năm 2010 là 61.469.681.890 chiếm 98,6% tổng doanh thu của khách sạn và năm 2012 đạt 90.191.008.713.

Như vậy doanh thu của khách sạn là tăng dần qua các năm, tuy nhiên điều này vẫn chưa phản ánh được hoạt động kinh doanh của khách sạn là tốt hay xấu vì cần dựa vào đánh giá lợi nhuận.

Qua số liệu trên ta thấy khách sạn đã hoạt động kinh doanh khá tốt với tổng số lợi nhuận tăng đều qua các năm, trong đó năm 2010 là 1.314.175.708 đến năm 2011 là 1.420.163.985 tăng 8,06% so với năm 2011 và năm 2012 là 1.762.673.452 tăng 34,1% so với năm 2010. Do lợi nhuận là kết quả phản ánh giữa hai chỉ số là lợi nhuận – chi phí. Ta thấy doanh thu, lợi nhuận, chi phí của khách sạn đều tăng lên qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu cao hơn của chi phí vì thế mà lợi nhuận của khách sạn cũng tăng đều qua các năm.

Thời gian từ năm 2010 đến năm 2012 là một giai đoạn có nhiều thử thách với ngành kinh doanh khách sạn nói chung và CT TNHH MTV DL CĐ Hạ Long nói riêng do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng công ty đã tạo dựng được uy tín và chỗ đứng trên thị trường xứng đáng là một trong những khách sạn 4 sao tầm cỡ trong khu vực.

Để đạt được kết quả như trên là do khách sạn đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên, đầu tư mua sắm trang thiết bị tiện nghi hiện đại hơn, nâng cấp cơ sở hạ tầng của khách sạn, khuyến khích tạo động lực làm việc cho công nhân viên để họ hăng say lao động hơn và kết quả đạt được là doanh thu của khách sạn năm sau cao hơn so với các năm trước. Điều này đặt ra là khách sạn phải không ngừng khuyến khích nhân viên hăng say lao động sáng tạo, gắn bó với công ty để duy trì và phát triển doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

2.2. Phân tích các căn cứ hình thành chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho CT TNHH MTV DL CĐ Hạ Long

2.2.1. Chiến lược phát triển tổng thể của CT TNHH MTV DL CĐ Hạ Long đến năm 2015

Trong giai đoạn từ năm 2010 - 2015, CT TNHH MTV DL CĐ Hạ Long thực


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 159 trang tài liệu này.

hiện chiến lược phát triển công ty tạo cơ sở vật chất, hạ tầng nhằm xây dựng khách sạn trở thành khách sạn du lịch 4 sao có chất lượng cao tầm quốc gia và khu vực tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở tốc độ phát triển của những năm qua, công ty tiếp tục phát huy các mặt mạnh đã tạo được để phát triển mạnh về quy mô kinh doanh dịch vụ, hàng năm thu hút từ 47.000 đến 50.000 lượt khách quốc tế và 43.000 đến

45.000 lượt khách nội địa.

Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV du lịch công đoàn Hạ Long đến năm 2015 - 8

Tạo dựng cơ sở vật chất, hệ thống phòng nghỉ, nhà hàng, hội trường, các khu vui chơi giải trí như bể bơi, quán bar, cà phê và nhiều cơ sở vật chất khác để đáp ứng yêu cầu về nâng cấp hạ tầng, mở rộng diện tích về không gian phục vụ nhu cầu ngày càng cao của du khách. Với sự phát triển không ngừng của công nghệ kỹ thuật ngày nay, công ty đã bổ sung thêm một số loại máy hiện đại phục vụ cho tác nghiệp cũng như phục vụ nhu cầu cho du khách như: máy tính, máy photocop, máy fax, máy điều hoà với nhiều chức năng mới, tivi và hệ thống truyền hình cáp, hệ thống wifi, hệ thống phòng cháy nổ, hoả hoạn, các xe đẩy thức ăn trong các nhà hàng…

Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên đủ về số lượng và chất lượng để đáp ứng yêu cầu phát triển khách sạn thành một khách sạn 4 sao có chất lượng phục vụ cao.

Nâng quy mô và mở rộng các lĩnh vực kinh doanh của công ty đáp ứng nhu

cầu ngày càng cao của du khách trong và ngoài nước.

Hoàn thiện bộ máy và công tác quản lý công ty nhằm đáp ứng yêu cầu phát

triển, hội nhập và nâng cấp khách sạn.

Mở rộng hợp tác với các công ty du lịch trong và ngoài nước tiến hành liên kết trong một số lĩnh vực kinh doanh.

2.2.2. Phân tích môi trường nhân lực bên ngoài

Phân tích lượng cung về nhân lực bên ngoài là công việc rất quan trọng vì cho phép công ty thấy rõ tiềm năng lao động, các nguồn nhân lực có thể cung cấp cho doanh nghiệp và có biện pháp thu hút nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu khách sạn khi cần thiết.

Lượng cung nhân lực từ bên ngoài doanh nghiệp cần được xem xét và phân


tích ở tầm vĩ mô bởi vì nó phụ thuộc vào nguồn nhân lực của xã hội, quy mô và cơ

cấu nguồn nhân lực trong xã hội.

2.2.2.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô

a) Yếu tố kinh tế: Trong những năm vừa qua, tốc độ phát triển kinh tế cả nước ta ngày một tăng, đời sống của bộ phận dân cư ngày càng được cải thiện và nâng cao, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam thuộc loại cao nhất thế giới (khoảng trên dưới 5-6% theo Tổng cục thống kê Việt Nam) chỉ sau Trung Quốc nước dẫn đầu thế giới về tốc độ tăng trưởng GDP. Theo đó nhu cầu của người dân ngày càng tăng về cả số lượng và chất lượng trong đó phải kể đến nhu cầu về du lịch, chính vì vậy việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn về dịch vụ du lịch cần có hiệu quả hơn để đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng trong tương lai. Điều này cũng là cơ hội đồng thời là thách thức đối với doanh nghiệp về vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù hợp đáp ứng được yêu cầu sản suất kinh doanh trong tình hình mới.

Đối với tỉnh Quảng Ninh thì tốc độ tăng trưởng bình quân của tỉnh năm 2013 dự kiến đến năm 2015 từ 6 đến 8% năm (cao hơn mức trung bình của cả nước 5,5%). Mặc dù trong những năm gần đây tình hình kinh tế, văn hoá của Tỉnh đã có nhiều khởi sắc, đặc biệt là du lịch dịch vụ, song so với điều kiện ở một số thành phố lớn như Thủ đô Hà Nội, TP Hồ Chí Minh ... thì vẫn còn chưa tạo được sức hút đối với nhân lực trình độ cao. Để đáp ứng được yêu cầu này, công tác phát triển nguồn nhân lực tại CT TNHH MTV DL CĐ Hạ Long đôi khi gặp thách thức là chưa đảm bảo đủ về mặt số lượng và về tổng thể chung chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Công ty cần phải tuyển thêm người có trình độ, tiến hành đào tạo, tăng lương, tăng phúc lợi và cải thiện điều kiện làm việc để thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao ở các bộ phận kinh doanh, marketing, kế toán... Với sự phát triển kinh tế của nước ta hiện nay, mức sống của người dân cũng dần tăng lên điều đó tạo cơ hội tốt cho cán bộ công nhân viên trong khách sạn nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống. Tuy nhiên, mức thu nhập đó vẫn chưa đảm bảo sự trượt giá của các mặt hàng thiết yếu và nếu so với các ngành kinh doanh khác thì đối với


bộ phận có năng lực cao, họ có thể được trả mức thu nhập cao hơn trong khách sạn, điều đó tạo ra thách thức với công ty trong vấn đề thu hút và giữ chân người lao động có chất lượng cao.

b) Yếu tố dân số, lực lượng lao động

Tổng dân số Việt nam hiện nay khoảng 87,8 triệu dân, Việt Nam là một trong những quốc gia có dân số đông trên thế giới. Cùng với sự gia tăng dân số là sự tăng lên nhanh chóng của số lượng sinh viên đã được đào tạo ngành nghề tại các trường đại học, cao đẳng, lao động được đào tạo nghề ngắn hạn, kể cả lao động phổ thông sau khi ra trường tìm kiếm việc làm, trong đó phải kể đến các khách sạn du lịch.

Dân số Quảng Ninh hiện nay là 1.144.381 người.Trong đó số người ở độ tuổi lao động trong toàn tỉnh là 632, 842 người, nữ chiếm khoảng 49,1 %, nam chiếm khoảng 50,9 % tham gia lực lượng lao động (Theo chi cục thống kê tỉnh Quảng Ninh). Đây là một nguồn nhân lực dồi dào của tỉnh, nhưng về chất lượng nguồn nhân lực thì lại chưa đáp ứng được với nhu cầu đặt ra của thị trường. Do vậy chưa khai thác được hết các tiềm năng về nguồn nhân lực. Trong những năm tới quy mô dân số và nguồn nhân lực vẫn tiếp tục tăng, tỉ lệ nam nữ có biến động và có quy mô lớn hơn nữa sẽ đặt ra những thách thức cho nền kinh tế của tỉnh nhà nói chung và công ty nói riêng.

c) Yếu tố chính sách của Nhà nước

Hiện nay, du lịch đang trở thành một nhu cầu thiết yếu của con người, đi du lịch để giúp giải tỏa những căng thẳng trong cuộc sống đời thường và tìm hiểu điều mới lạ trong cuộc sống xung quanh làm cho mọi người tiếp tục công việc một cách hiệu quả hơn.

Cùng với xu thế của thế giới thì ngành du lịch Việt Nam đang có những bước tiến tích cực, trong năm 2012 Việt nam đã đón 6.035.901 (Theo số liệu của Tổng cục du lịch VN) lượt khách quốc tế. Ngành du lịch được Nhà nước coi là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, đang được Chính phủ quan tâm thích đáng, và đã tạo những điều kiện rất thuận lợi để công tác phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho


ngành du lịch được thực hiện tốt, thể hiện qua các qua các chính sách như: Tại văn kiện Đại hội IX của Đảng ta đã đề cập “Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn …” do đó mà đầu tư cho du lịch cũng tăng lên, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đã không ngừng đầu tư cơ sở hạ tầng cho ngành du lịch, do đó đòi hỏi đội ngũ lao động trong ngành cũng tăng lên. Công tác quản trị nguồn nhân lực với các chính sách về thu hút, tuyển chọn, đào tạo cần được tăng cường và sử dụng một cách hợp lí.

Ngày 19/4/2004, công văn của Chính phủ Việt Nam cho phép khách du lịch Trung Quốc vào Việt Nam bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh mới nhằm giảm thủ tục xuất nhập cảnh để thu hút khách du lịch Trung Quốc. Nhờ đó mà khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam ngày càng đông, là cơ hội tốt để ngành du lịch Quảng Ninh tăng trưởng nguồn khách.

Chính sách ở Tỉnh Quảng Ninh: Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng châu thổ sông Hồng Hà Nội – Hải Phòng- Quảng Ninh là tam giác tăng trưởng của cả vùng. Quảng Ninh có 3 khu kinh tế : Vân Đồn, 2 Trung tâm thương mại Hạ Long, Móng Cái, là đầu mối giao thương giữa các nước trong khu vực, đặc biệt là Trung Quốc.

Không những thế, Quảng Ninh còn là một trong 4 trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận là một trong 7 kì quan thiên nhiên thế giới mới. Khách du lịch đến Quảng Ninh rất đa dạng thuộc nhiều nước trên thế giới. Và đây cũng là lý do Đảng bộ tỉnh xác định phát triển du lịch một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh Quảng Ninh. Tháng 5 năm 2012 UBND tỉnh đã phê duyệt QĐ số 3268/QĐ UBND tỉnh về Quy hoạch trung tâm phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn 2025.

Để phát triển du lịch, vấn đề đặt ra ở đây là các chính sách về nguồn nhân lực phục vụ cho các công ty du lịch cần được quan tâm. Hiện nay, Quảng Ninh đã có trường Cao đẳng VHNT và DL Quảng Ninh xong nguồn nhân lực sau khi được đào tạo về du lịch chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng lao động,


đặc biệt là người có trình độ chuyên môn cao.

Hơn nữa, các chính sách chế độ ưu đãi đối với người có bằng tốt nghiệp loại khá, giỏi ở các trường đại học, các thạc sĩ, về quy trình tuyển dụng, về lương bổng ở Tỉnh Quảng Ninh nói riêng và ngành du lịch nói chung cần phải được quan tâm hơn nữa mới thu hút được nhân lực có trình độ, tay nghề cao, nhằm đáp ứng được những yêu cầu của xã hội trong thời kỳ đổi mới của đất nước: thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá.

Để làm được điều đó đòi hỏi phải có những chính sách về đào tạo nhân lực một cách đúng đắn, hợp lý cũng như các điều kiện về tuyển dụng, môi trường làm việc, cơ sở hạ tầng vật chất, đội ngũ nhân viên có năng lực chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm… biết cập nhật những kiến thức, thông tin mới đang thay đổi từng ngày từng giờ đặc biệt đó là các yếu tố về kĩ năng nghề nghiệp phục vụ ngành du lịch.

CT TNHH MTV DL CĐ Hạ Long phải thường xuyên coi trọng theo hướng chuẩn hóa việc xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công nhân viên và cán bộ quản lý, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, đặc biệt nâng cao phẩm chất đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn, nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên đáp ứng đòi hỏi nhu cầu ngày càng cao của thị trường du lịch. Đây là một cơ hội, đồng thời là thách thức rất lớn đối với việc phát triển nguồn nhân lực của CT TNHH MTV DL CĐ Hạ Long.

d) Yếu tố văn hóa, xã hội

Văn hóa xã hội ở Việt Nam đã và đang tạo cơ hội thuận lợi cho phát triển nguồn nhân lực của CT TNHH MTV DL CĐ Hạ Long. Các định hướng về phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước đã tác động đến xu hướng dịch chuyển lao động từ các ngành sản xuất sang các ngành dịch vụ, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho khách sạn trong tuyển dụng nhân lực dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, sự thay đổi vai trò của phụ nữ trong xã hội, sự bình đẳng giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút lao động nữ làm việc tại khách sạn (năm 2012 tỉ lệ lao động nữ tại khách sạn là 195/322 chiếm 60,6%), đối với ngành du lịch thì lao động nữ được cho là phù hợp hơn nam giới.


Tuy nhiên, việc tuyển dụng nhiều lao động nữ cũng tạo ra những thách thức trong công tác phát triển nhân lực của khách sạn đó là sự hạn chế về thời gian của lao động nữ, sự tận tâm với công việc do họ phải tập trung nhiều vào vấn đề sinh con, nuôi con, chăm sóc gia đình (Độ tuổi bình quân của LĐ nữ trong CT năm 2012 là 30, 8 tuổi). Ngoài ra công tác đào tạo, phát triển, nâng cao trình độ cho lao động nữ cũng khó khăn hơn đối với lao động nam cũng với lý do tương tự.

Văn hoá xã hội ở tỉnh Quảng Ninh có những nét đặc thù riêng. Cùng với sự tiến bộ, bình đẳng giới trong gia đình, các vấn đề về phong kiến, người cha – hầu như quyết định mọi việc trong gia đình , gây ra tình trạng thụ động cho các thành viên khác trong gia đình như trước đây dần được hạn chế. Ngay tại một số tổ chức cũng vậy, doanh nghiệp có những người đứng đầu tổ chức còn mang tư tưởng và hành vi của chế độ phong kiến, luôn thích ra lệnh cho người dưới quyền, không biết tận dụng khả năng và chất xám của người lao động, chưa thực sự biết cách sử dụng nhân tài đã giảm bớt, thay vào đó, văn hóa cơ quan, văn hóa doanh nghiệp được xây dựng. Môi trường làm việc thoải mái đã khuyến khích được người lao động. Điều này cũng tạo ra một cơ hội trong công tác phát triển nguồn nhân lực cho khách sạn.

e) Sự phát triển khoa học – kỹ thuật

Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công việc đã hỗ trợ rất hiệu quả cho hoạt động của nhân viên và cán bộ quản lý khách sạn như: sử dụng máy chiếu trong các hội nghị; sử dụng máy tính theo dõi hệ thống buồng phòng để bố trí khách cho hợp lý và nhanh chóng; sử dụng hệ thống tivi truyền hình CAP phục vụ nhu cầu về thông tin cho du khách; sử dụng hệ thống mạng, máy in, máy scan…để thực hiện các công việc của khối phòng ban; sử dụng hệ thống xe đẩy phục vụ chuyển thực phẩm trong bộ phận nhà hàng và bộ phận buồng phòng…

Như vậy, cơ hội đến từ sự phát triển khoa học-kỹ thuật đối với phát triển nguồn nhân lực khách sạn đó là nguồn nhân lực trẻ có khả năng ứng dụng tốt thiết bị máy móc hiện đại và thách thức đến từ sự phát triển khoa học-kỹ thuật đó là sự hạn chế về kinh phí đầu tư vào máy móc thiết bị của khách sạn và sự hạn chế về


năng lực, điều kiện kinh tế của người cán bộ, trong công tác quản lý nhân sự không có cơ chế đào tạo, không có cơ chế hỗ trợ trong việc ứng dụng. Tóm lại, điều này vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với doanh nghiệp trong quá trình phát triển nguồn nhân lực.

2.2.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô

a) Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh về nguồn nhân lực của CTTNHH MTV DL CĐ Hạ Long là những công ty cùng ngành. Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là khu vực Bãy Cháy mạng lưới các khách sạn du lịch khá phát triển. Hiện nay, Nhà nước và cụ thể là chính quyền địa phương đang tạo điều thuận lợi cho ngành du lịch phát triển, đặc biệt là Quảng Ninh trong khai thác ưu thế của vịnh Hạ Long, một kì quan thiên nhiên thế giới mới vì vậy nhu cầu về du lịch rất lớn. Đây là cơ hội tốt cho sự phát triển của Công ty.

Với xu thế hội nhập, các khách sạn du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện nay đang tập trung nâng cao chất lượng phục vụ, xây dựng cơ sở vật chất tạo điều kiện cạnh tranh trong quá trình phục vụ và thu hút khách du lịch. Ngoài CT TNHH MTV DL CĐ Hạ Long, có thể kể tên các khách sạn lớn như khách sạn Sài Gòn – Hạ Long, khách sạn Hạ Long Plaza… Bên cạnh đó, ngoài việc phát triển du lịch, các ngành công nghiệp khác cũng được Nhà nước, tỉnh quan tâm đầu tư như dịch vụ cảng, các ngành công nghiệp khai thác mỏ, khai thác chế biến thủy hải sản…

Do vậy, các đối thủ cạnh tranh là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các nhà hoạch định quản lý chiến lược. Phải nắm chắc được điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh và nắm được hoạch định chiến lược của đối thủ đó để có định hướng chiến lược phát triển của mình cho phù hợp trong các năm kế tiếp.

Hiện nay, các đối thủ cạnh tranh chính của công ty là khách sạn Sài Gòn – Hạ Long, khách sạn Hạ Long Plaza, đứng vị trí số 1, 2 về tổng doanh thu và lợi nhuận trong số các khách sạn cùng khu vực. Họ có nguồn nhân lực chất lượng cao là những người đã có nhiều kinh nghiệm và có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt,

Xem tất cả 159 trang.

Ngày đăng: 30/11/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí