-Về mặt lý luận: Đề tài góp phần phát triển lý thuyết trong lĩnh vực nghiên cứu về xây dựng thương hiệu và phát triển thương hiệu du lịch
-Về mặt thực tiễn: Giúp du lịch Đà Nẵng có những định hướng trong quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch điểm đến của mình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tiến trình phát triển thương hiệu du lịch điểm đến, vàcác phương pháp nhằm duy trì và phát triển thương hiệu du lịch tại thành phố Đà Nẵng.
4.2 Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi nội dung: Hoạt động phát triển thương hiệu du lịch của mộtđiểm
đến.
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, các điểm du lịch
của thành phố.
Có thể bạn quan tâm!
- Xây dựng chiến lược marketing phát triển thương hiệu du lịch Đà Nẵng - 1
- Môi Trường Marketing Du Lịch Tp. Đà Nẵng.
- Thị Trường Du Lịch Của Tp. Đà Nẵng.
- Thực Trạng Xây Dựng Và Phát Triển Thương Hiệu Du Lịch Thành Phố Đà Nẵng.
Xem toàn bộ 77 trang tài liệu này.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thống kê và các vấn đề liên quan được sử dụng từ năm 2005 – 2012. Giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phân tích, xem xét sự hoạt động du lịch của thành phố trong mối quan hệ với các yếu tố bên ngoài (yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội…), các yếu tố bên trong (các yếu tố nội tại của du lịch thành phố)
- Xem xét thực trạng hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu của thành phố trong thời gian qua, để rút ra việc nhân diện hình ảnh du lịch của thành phố. Trên cơ sở đó, đề ra các giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vị thế của thành phố hiện nay và thay đổi cách nhìn nhận khác qua logo du lịch thành phố.
- Các phương pháp khác: tham khảo và tổng hợp tài liệu từ internet…liên quan đến đề tài.
6. Bố cục của đề tài:
sách báo,
Chương 1: Cơ
sở lý luận về
xây dựng chiến lược marketing phát triển
thương hiệu du lịch điểm đến.
Chương 2: Thực trạng về xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Chiến lược marketing phát triển thương hiệu du lịch Đà Nẵng.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ
SỞ LÝ LUẬN VỀ
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
MARKETING PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH
1.1.Marketing trong du lòch.
1.1.1. Khái niệm về marketing du lịch.
Marketing trong du lic
h là môt
tiên
trin
h tuân
tự liên tuc
, thông qua đó câp
quản trị trong ngành lưu trú và lữ han
h nghiên cứu, hoac
h đin
h, triên
khai, kiêm
soát và đánh giá các hoạt động được thiết kế để thỏa mãn nhu cầu và ước muôn cuả
khách hàng va
mục tiêu của nhưn
g tô
chưc
du lic
h. Đê
đat
hiêu
qua
cao nhât́ ,
marketing đòi hỏi nỗ lưc
cua
tât
cả moi
ngươi
trong tổ chưc
; và hiêu
quả có thê
tăng hay giảm do hoạt đông của cac tổ chưć bên ngoai.̀
1.1.2. Vai trò của marketing du lịch.
Vai trò của marketing trong du lic
h là liên kêt
có hệ thôn
g giưa
cung vơi
câu
trong thị trường du lịch và tac
đôn
g điêu
tiêt
nhu câu
cảu du khac
h. Vai trò nay
được thể hiện qua sơ đồ sau đây:
Hình 1. Vai trò của marketing là liên kết giữa cung và cầu trong thị trường du lich.
Sơ đồ này cho thây
mối quan hệ giữa nhu cầu thị trươn
g hin
h than
h tai
nhưng
đia phương mà du khách sinh sống và nguồn cung cấp sản phẩm du lich ở nhưng
điểm đên. Sơ đồ nay
còn giup
giai
thic
h phương thưc
tương tac
giưa
5 khu vưc̣
chin
h của ngành du lic
h để tác đôn
g điều tiết nhu cầu của du khách qua nhưn
g công
cụ marketing.
Có nhiều quan niệm khác nhau về marketing mix: 4P, 7P, 8P. Trong ngan
h du
lịch, các nhà quản trị marketing du lic
h thươn
g sử dun
g mô hin
h marketing mix 8P
để tác động hiệu quả hơn vào thị trươn
g du lic
h. Mô hin
h nay
gôm
bôn
than
h phân
chin
h của marketing truyền thống la
Product (san
phâm
), Price (gia)́ , Promotion
(chiêu thị – xúc tiên du lich),̣ Place ( phân phôi).́
Ngoài ra, do du lịch là một loai
hin
h dic
h vu,
có nhưng đăc
điêm
khac
vơi
những san
phẩm hữu hin
h khac
nên nhưn
g yêu
tố sau là hêt
sưc
quan tron
g, cân
được xem xét: People (nhân sư
du lic
h), Packaging ( Phôi
hơp
tour tron
goí ),
Programming ( chương trình, lễ hội du lịch) và Partnership( đối tác – liên kết ).
1.2.Marketing du lịch cho một địa phương.
1.2.1. Khái niệm và vai trò của marketing du lịch cho một địa phương.
Các quan điểm về marketing thường tâp
trung vao
câp
độ “ vi mô” dan
h cho
doanh nghiệp hơn là cấp độ “ vĩ mô” dan
h cho môt
quôc
gia, môt
đia
phương. Tuy
nhiên, ở hai cấp độ, thương hiệu là một đơn vị cơ bản để tiêp
thị. Trên thưc
tê,
môt
sản phẩm, một thành phố hay môt
quôc
gia đều có thương hiêu
, như vây, về măt
marketing, chúng ta có thể xem môt
địa phương hay môt
quôc
gia là môt
thương
hiệu, gọi là” thương hiệu đia phương”- để phân biệt với thương hiêu
san
phâm
hay
dịch vụ của cac
đơn vị kinh doanh. Như vây
, về mặt nguyên lí thì viêc
marketing
một thương hiệu đia phương và môt mâý.
thương hiêu
san
phâm
không khac
nhau la
Marketing du lic
h có liên quan đên
ba nhóm hữu quan chinh:
Nhóm 1: khách hang trong thị trươn đầu tư, các chuyên gia về du lịch…
g du lic
h, bao gôm
: du khac
h, cac
nha
Nhóm 2: các yếu tố để marketing cho khách hàng, bao gồm: các khu du lịch-
giải trí, các nguồn tài nguyên du lic vào hoạt động du lịch…
h, cơ sở hạ tân
g, lưc
lươn
g lao đôn
g tham gia
Nhóm 3: các nhà hoạch định marketing du lic
h, bao gôm
: sở du lic
h, cac
công ty du lic
h, cac
đại lí du lịch, trung tâm lữ hành, cư dân…
1.2.2. Thị trường mục tiêu của ngành du lịch địa phương.
Thi
trường mục tiêu cua
ngan
h du lic
h môt
đia
phương bao gôm
cac du
khách, các nhà đầu tư, các chuyên gia về du lịch…
Du khách:
Là những người đi đến địa phương du lic
h nhăm
muc
đic
h nghỉ ngơi, thư
giãn, vui chơi giải tri,
hoăc
nhăm
nhưn
g muc
đic
h khac
như tham gia lễ hôị , tim
hiểu di tích văn hóa- lịch sử, hanh hương…
Các hội nghi
– hội thảo, cac
buổi giao lưu truyên
thông, thi
trương tour
thưởng…cũng là những đối tượng du khách rất có tiềm năng đối vơi của địa phương.
Các nhà đầu tư du lịch:
ngành du lịch
Các đia phương sử dụng nhiều cách thưc
để thu hut
cac
hin
h thưc
đâu
tư vê
cho địa phương mình như tổ chưc
cac
hôi
thao
về thu hut
đâu
tư, than
h lâp
cac tô
chức xúc tiến đầu tư, xây dưn
g và quang bá cac
chin
h sac
h, chương trin
h khuyên
khích đầu tư như miễn thuế, các dịch vụ miễn phí…
Các chuyên gia về du lịch:
Các đia phương luôn tìm cac
h thu hut
nhưn
g ngươi
có kỹ năng gioi
đên
đinh
cư tại đia phương mình. Họ là những người có trinh độ chuyên môn cao như cac
nhà quản trị điều hành, các chuyên viên, chuyên gia…
1.2.3. Phương thức marketing du lịch cho một địa phương.
Các nha
marketing du lic
h địa phương thươn
g sư
dun
g cac
phương thưć
marketing như sau:
Marketing hình tượng đia phương
Các nhà marketing du lic
h đia phương tao
nên môt
hin
h tươn
g đăc
trưng đê
thu hút các thị trường mục tiêu của đia
phương min
h. Họ thươn
g thưc
hiên
điêu
này bằng cac
h tạo ra một đăc
điểm đăc
biệt của riêng min
h. Như Singapo xem mình
là “ một con rôǹ g Châu A”́ để marketing miǹ h như trung tâm thương maị , vâṇ taỉ , ngân hàng, du lịch và truyền thông. Ngoài ra, Singapo còn sử dụng hiǹ h tượng khác là “ Singapo – Thành phố Sư Tử” để marketing cho đia phương mình.
Marketing cać đặc trưng hấp dân.
Tập trung phát triển hình tượng của địa phương không đủ sưc nâng cao tinh
hấp dân
của địa phương. Họ còn cần phải xây dựng cho được những đăc
trưng hâṕ
dẫn cho địa phương mình thông qua hoạt động đầu tư.
Một số đia phương may mắn được thiên nhiên ưu đãi như Bali với những bãi
biển tuyệt đẹp,, Đà Lạt với thời tiết mát mẻ quanh năm và hệ sinh thai đa dang…
Một số địa phương khác lại dựa vào những di tić h lic̣ h sử – văn hoá như
Campuchia với đền Angkor Wat, Băć Kinh vơí Tử Cấm Thaǹ h, Hà Nội với cac di
tích lịch sử – văn hoa
…Ngoài ra, cac
đia
phương con
đâu
tư xây dưn
g cac
điêm
thu hút khách như Kuala Lumpua, Malaysia xây dưng toa
thap
đôi Petronas Towers
thành một đặc trưng du lich nôỉ tiênǵ thế giới cuả minh…̀
Marketing cơ sở hạ tầng của đia phương
Hệ thống giao thông tiên
lơi
và hiên
đai
như đương bô,
tau
hoa
, may
bay, xe
điện…và mạng lươi
thông tin liên lac
, cac
công viên khoa hoc
là nhưn
g cơ sở ha
tầng luôn được cać thị trường mục tiêu.
địa phương đâu
tư, phat
triên
để thu hut
cac
khac
h han
g trong
Marketing con người, lực lượng lao động tham gia vào hoạt động du lịch
Những người thường được cac
nhà marketing đia
phương chú ý đưa vao
chương trình của mình là nhưn
g nhân vât
nôi
tiên
g, cac
nhà lan
h đao
tâm huyêt́ ,
những doanh nhân thành đạt, đội ngũ lao động có năng lực…
1.3.Quy trình marketing du lòch cho moät đòa phöông.
1.3.1. Thẩm định địa phương
Công viêc đâù tiên để hoaṭ đinḥ chiêń lược marketing du licḥ cho điạ phương
la đánh gia
hiện trạng. Thực chất, bươc
nay
se phân tic
h đan
h gia
nhưng điêm
mạnh, điểm yếu, cũng như cơ hội và thách thức đối với ngành du lịch địa phương.
sau:
Để đánh giá hiện trạng du lic
h địa phương, cân
thưc
hiên
nhưn
g hoat
đông
Xác định cac
đăc
trưng hâp
dân
của đia
phương: về tai
nguyên, cơ sở vât
chất – kỹ thuật, các khu du lịch…
Nhận dạng các đối thu(̉ địa phương) can
h tranh trong tưng lin
h vưc
cụ thê.
Lưu ý là trong ngành du lịch cạnh tranh và hợp tác luôn gắn liền với nhau.
Nhận dạng xu hươn
g phat
triên
cua
du lic
h: như nhu câu
cua
du khac
h đa
dần chuyển sang gần gũi với thiên nhiên, khám phá các di tích văn hóa – lịch sử…
Xây dựng ma trận SWOT : là sự phôi
hơp
giưa
cac
yêu
bên trong là điêm
mạnh và điểm yếu với các yếu tố bên ngoài là cơ hội và thách thức.
Tổng hợp các vấn đề cốt lõi cần giải quyết từ ma trận SWOT. Nguyên tăc cơ
bản cần áp dụng ở đây là tin
h “ chon
loc
” và “tâp
trung”, đoi
hoi
đia
phuông cân
phải xác định mức độ ưu tiên đối với các vấn đề cần giải quyết dựa trên những mục tiêu cụ thể.
1.3.2. Xây dựng tầm nhìn và mục tiêu phát triển du lịch của địa phương.
Phân tích SWOT giúp địa phương thây
đươc
bưc
tranh tôn
g thể về ngan
h du
lịch của mình. Một đia phương thươn
g có rât
nhiêu
dự an
phát triên
du lic
h. Nêu
không xây dựng đươc của từng dự án.
môt
tâm
nhin
tôn
g thể thì rất khó xać định mức độ ưu tiên
Việc xây dựng tầm nhin
cần phải xem xét một cac
h tông thể nhiêu
yêu
tố khać
nhau, bao gồm sự phối hợp cać đăc̣ trưng hấp dẫn, thị trươǹ g muc̣ tiêu của ngaǹ h du lic̣ h đia phương, các mục tiêu ngăń haṇ và dài haṇ mà điạ phương theo đuôỉ , và các tiền đề cần thiết cho tầm nhìn câǹ xây dựng.
1.3.3. Thiết kế và lựa chọn chiến lược marketing du lịch.
Sau khi đa
co tầm nhin
va muc
tiêu, đia
phương cân
thiêt
kê chiên
lươc
marketing cho ngành du lịch. Cần phải lưu ý răng:
Đia phương phải xem xét những lợi thế mà mình có được.
chọn.
Đia phương phải có đủ nguồn lưc
để thưc
hiên
than
h công chiên
lươc đa
Vấn đề mang tính chiến lươc̣ trong viêc̣ thiêt́ kế chiêń lươc̣ marketing điạ phương là phải xây dựng và quan̉ g bá hiǹ h tươṇ g du lic̣ h điạ phương. Việc xây
dựng hình tượng du lịch địa phương phải đi đôi với điều chỉnh các hinh tương̣ tiêu
cực mà khách hàng mục tiêu cảm nhận từ trươc
. Nhưn
g nhom
khac
h hang khać
nhau sẽ có những cam
nhân
khac
nhau về đia
phương, do đó cân
phai
thưc
hiên
việc phân khúc thị trường để chon thị trường muc̣ tiêu cho đia phương
1.3.4. Hoạch định chương trình thực hiện.
Chương trình thực hiên
chiên
lươc
marketing cân
phai
cụ thể và rõ ran
g. Cać
công tác cụ thể cần thể hiện đươc
trin
h tự chi tiêt́ , ngơi
phụ trac
h thưc
hiên
, cach
thức thực hiện, thời gian hoàn thành cũng như chi phí cần thiết.
Hoạch định chương trình thực hiện mang lại rất nhiều lợi ích:
Giúp các thành viên tham gia hiểu rõ những điều kiện cần thực hiện.
Giúp cho nhà quản lí hình dung được những khó khăn có thể phát sinh khi
thực hiên chương trinh.̀
Giúp các nhà quản lí dự đoán được ngân sách cần thiết.
1.4. Thương hiệu.
1.4.1. Khái niệm.
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ cho rằng: “Thương hiệu là một cái tên, từ ngữ, ký hiệu, biểu tuợng hoặc hình vẽ kiểu thiết kế,… hoặc tập hợp các yếu tố trên nhằm xác định và phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một người bán với hàng hóa và dịch vụ của các đối thủcạnh tranh” .
Thương hiệu theo định nghĩa này có thể được hiểu là các dấu hiệu báo cho khách hàng biết nguồn gốc sản phẩm, bảo vệ khách hàng và nhà sản xuất từ các công ty đối thủcung cấp các sản phẩm đồng loại. Định nghĩa trên cũng nêu rõ một thương hiệu là một dấu hiệu, một cái tên hay một biểu tượng làm cho công ty này dễ phân biệt với công ty khác.
Khái niệm thương hiệu đồng nghĩa với khái niệm nhãn hiệu hàng hóa. Tuy nhiên,khái niệm thương hiệu được hiểu rộng hơn nhãn hiệu bởi vì thương hiệu có thể là bất kỳnhững cái gì được gắn liền với sản phẩm hoặc dịch vụ làm cho nó dễ dàng được nhận biết, không bị nhầm lẫn với các sản phẩm dịch vụ cùng loại.
Thương hiệu: (Brand name) là thuật ngữ Marketing để chỉ bất cứ yếu tố gì (tên gọi, biểu tượng, mùi vị, âm thanh, biểu ngữ,…) mà doanh nghiệp dùng để chỉ định sản phẩm, dịch vụ của mình hoặc chính mình trên thị trường. Nó có thể
là cả những yếu tố không được pháp luật bảo hộ và những yếu tố được pháp luật bảo hộ nhưng không dưới danh nghĩa nhãn hiệu như tên thương mại, chỉ dẫn địa lý,…
Nhãn hiệu: (Trademark) là thuật ngữ pháp lý dùng để chỉ các yếu tố bên trong hoặc bản thân thương hiệu được pháp luật thừa nhận và có thể bảo hộ độc quyền. Để rõ hơn về vấn đề này, tác giả tóm tắt ba điểm khác biệt chủ yếu giữa nhãn hiệu và thương hiệu.
1.4.2. Thương hiệu và sản phẩm.
Có nhiều quan điểm về thương hiệu. Có thể chia ra thành hai quan điểm chính, đó là quan điểm truyền thống và quan điểm tổng hợp.
Đối với quan điểm truyền thống, theo tác giả Bennett PD - Hiệp Hội
Marketing Hoa Kỳ thì cho rằng: “Thương hiệu là một cái tên, biểu tượng, ký hiệu, kiểu dáng hay một sự phối hợp của các yếu tố trên nhằm mục đích để nhận dạng sản phẩm hay dịch vụ của một nhà sản xuất và phân biệt với các thương hiệu của đối thủ cạnh tranh”.
Thật ra “đỉnh cao của sản phẩm chính là thương hiệu” Thương hiệu thật ra là một dạng thức mới của sản phẩm trong quá trình tiến hóa của nhân loại.
1.4.3. Giá trị thương hiệu.
Giá trị thương hiệu được hiểu là những giá trị đặc thù mà thương hiệu
mang lại cho những đối tượng liên quan (bản thân doanh nghiệp, khách hàng, cổ đông, nhân viên…). Khi nói về giá trị thương hiệu thì chúng ta lại quan tâm đến hai khía cạnh.
Thứ nhất, giá trị cảm nhận là những cảm xúc, tình cảm của người tiêu dùng đối vớithương hiệu.
Thứ
hai, giá trị
tài chính là hành vi của người tiêu dùng - họ chọn dùng
thương hiệu của tổ chức hay là những đối thủ cạnh tranh.
1.5. Thương hiệu điểm đến du lịch.
1.5.1. Điểm đến du lịch.
Theo các nhà nghiên cứu về du lịch chỉ ra rằng: “Một điểm thu hút khách du lịch làmột nơi cần được quan tâm, nơi khách du lịch đến để tham quan, thông