Vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVIII tại khu vực Chính điện Kính Thiên Hoàng thành Thăng Long qua tài liệu khai quật năm 2017-2019 - 2


H6: 1-2

Gạch chữ nhật xám trang trí chấm tròn 17.ĐKT.H1.V69

H6: 3-4

Gạch thẻ trang trí rồng 19.ĐKT.H1.V03

H6: 5-6

Gạch thẻ trang trí rồng 19.ĐKT.H1.V05

H7: 1-2

Gạch thẻ trang trí hoa dây có nhũ đinh 18.ĐKT.H1.V04

H7: 3-4

Gạch thẻ trang trí hoa dây 19.ĐKT.H1.V06

H7: 5-6

Gạch thẻ trang trí hoa dây dạng hình sin 19.ĐKT.H1.V07

H8: 1-2

Gạch thẻ trang trí hoa dây dạng hình sin 19.ĐKT.H1.V02

H8: 3-4

Gạch thẻ trang trí hoa dây dạng hình sin 19.ĐKT.H1.V23

H8: 5

Gạch trang trí hoa dây lá cách điệu (miếu Trung Nhạc, Trung Quốc)

H8: 6

Gạch thẻ trang trí nhũ đinh 17.ĐKT.H1.V341

H9: 1-2

Gạch thẻ trang trí nhũ đinh men xanh 18.ĐKT.H1.V24

H9: 3-4

Gạch thẻ trang trí nhũ đinh men vàng 17.ĐKT.H1.V270

H9: 5-6

Gạch hộp (thông gió) trang trí rồng men xanh 18.ĐKT.H1.V30

H10: 1-2

Gạch hộp (thông gió) trang trí rồng men vàng 18.ĐKT.H1.V8

H10: 3-4

Gạch hộp (thông gió) xám trang trí rồng 18.ĐKT.H1.V31

H10: 5-6

Gạch hộp (thông gió) xám trang trí hoa sen 18.ĐKT.H1.V32

H11: 1-2

Gạch hộp (thông gió) trang trí hoa cúc 18.ĐKT.H1.V33

H11: 3-4

Gạch hộp (thông gió) trang trí hoa chanh 19.ĐKT.H1.V57

H11: 5-6

Gạch hộp (thông gió) trang trí in chữ Hán 18.ĐKT.H1.V74

H12: 1-2

Gạch hộp (thông gió) trang trí in chữ Hán "Tứ Ngũ" 19.ĐKT.H1.V81

H12: 5

Vị trí đặt gạch thông gió

H13

Giả định vị trí Bát giác đình, cố cung Thẩm Dương Trung Quốc

H14: 1-2

Đuôi ngói ống men vàng loại 1, 18.ĐKT.H1.V03

H14: 3-4

Đuôi ngói ống men vàng loại 2, 17.ĐKT.H1.V181

H14: 5-6

Đuôi ngói ống men vàng loại 3, 17.ĐKT.H1.V174

H15: 1-2

Đầu ngói ống trang trí rồng men vàng 17.ĐKT.H1.V184

H15: 3-4

Đầu ngói ống trang trí rồng men vàng 18.ĐKT.H1.V05

H15: 5

Đầu ngói trích thủy trang trí rồng men vàng 17.ĐKT.H1.V187

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 172 trang tài liệu này.

Vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVIII tại khu vực Chính điện Kính Thiên Hoàng thành Thăng Long qua tài liệu khai quật năm 2017-2019 - 2


H15: 6

Đầu ngói trích thủy trang trí rồng men vàng 17.ĐKT.H1.V189

H16: 1-2

Đầu ngói trích thủy trang trí hoa cúc men vàng 17.ĐKT.H1.V193

H16: 3-4

Đuôi ngói ống men xanh loại 1, 17.ĐKT.H1.V205

H16: 5-6

Đuôi ngói ống men xanh loại 2, 18.ĐKT.H1.V22

H17: 1-2

Đuôi ngói ống men xanh loại 3, 17.ĐKT.H1.V202

H17: 3-4

Đầu ngói ống hình tròn trang trí rồng men vàng 17.ĐKT.H1.V209

H17: 5-6

Đầu ngói ống nửa hình tròn trang trí rồng men vàng 18.ĐKT.H1.V28

H18: 1-2

Ngói lòng máng men xanh 17.ĐKT.H1.V208

H18: 3-4

Ngói trích thủy trang trí rồng men xanh 17.ĐKT.H1.V210

H18: 5

Đuôi ngói ống xám loại 1, 17.ĐKT.H1.V92

H18: 6

Đuôi ngói ống xám loại 2

H19: 1

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc(18.ĐKT.H1 )

H19: 2-3

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc 19.ĐKT.H1.V29

H19: 4

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc (18.ĐKT.H1 )

H19: 5

Đầu ngói ống nửa hình tròn trang trí rồng (19.ĐKT.H1 )

H19: 6

Đầu ngói ống nửa hình tròn trang trí rồng Lam Kinh, Thanh Hóa

H20: 1-2

Ngói lòng máng xám 19.ĐKT.H1.V01

H20: 3-4

Ngói trích thủy xám trang trí rồng 17.ĐKT.H1.V93

H20: 5-6

Ngói trích thủy xám trang trí hoa cúc

H21: 1-2

Ngói bò nóc trang trí hoa sen 19.ĐKT.H1.V32

H21: 3-4

Ngói chống dột 19.ĐKT.H1.V5

H21: 5

Vị trí lợp ngói chống dột

H22: 1-2

Ngói lót lợp diềm mái trang trí hoa sen 19.ĐKT.H1.V9

H22: 3-4

Ngói lót lợp diềm mái trang trí hoa dây cách điệu 19.ĐKT.H1.V18

H22: 5-6

Ngói lót lợp diềm mái trang trí hoa dây cách điệu 19.ĐKT.H1.V17

H23: 1-2

Ngói lót lợp diềm mái trang trí hoa dây cách điệu 19.ĐKT.H1.V10

H23: 3-4

Ngói lót lợp diềm mái trang trí hoa dây cách điệu 19.ĐKT.H1.V16

H23: 5

Ngói lót lợp diềm mái trang trí hoa dây cách điệu 18 Hoàng Diệu


H23: 6

Ngói lót lợp diềm mái trang trí hoa dây cách điệu Lam Kinh, Thanh Hóa

H24: 1-2

Đuôi ngói ống in chữ Hán Nhân

H24: 3-4

Đuôi ngói ống in chữ Hán Tứ

H24: 5-6

Đuôi ngói ống in chữ Hán Đại

H25: 1-2

Tượng rồng trang trí trên ngói ống men vàng 17.ĐKT.H1.V281

H25: 3-4

Tượng rồng trang trí trên ngói ống men vàng 18.ĐKT.H1.V10

H25: 5

Tượng rồng trang trí trên ngói ống men vàng 17.ĐKT.H1.V196

H25: 6

Tượng rồng trang trí trên ngói ống men vàng 18 Hoàng Diệu

H26: 1-2

Diềm răng cưa xám trang trí loại 1 kiểu 1, 17.ĐKT.H1.V346

H26: 3-4

Diềm răng cưa xám trang trí loại 1 kiểu 2, 17.ĐKT.H1.V347

H26: 5-6

Diềm răng cưa men xanh trang trí loại 2 kiểu 1, 17.ĐKT.H1.V321

H27: 1-2

Diềm răng cưa men xanh trang trí loại 2 kiểu 2, 17.ĐKT.H1.V325

H27: 3-4

Lan can hình đốt trúc 19.ĐKT.H1.V94

H27: 5-6

Mô hình mái nhà 19.ĐKT.H1.V82

H28: 1-2

Chân tảng loại 1 18.ĐKT.ĐA.CT02

H28: 3-4

Chân tảng loại 1 18.ĐKT.ĐA.CT06

H28: 5-6

Chân tảng loại 2 18.ĐKT.ĐA.CT04

H29: 1

Cột góc 18.ĐKT.H1.Go01

H29: 2

Cột góc 18.ĐKT.H1.Go02

H29: 3-4

Con rường (rường bụng lợn) 17.ĐKT.H1.Go06

H29: 5-6

Vị trí đặt rường bụng lợn và cấu trúc liên kết bộ khung mái

H30: 1-2

Xà soi rãnh 18.ĐKT.H1.Go17

H30: 3-4

Hoành 19.ĐKT.H1.Go 6

H30: 5-6

Xà góc (kẻ góc) 18.ĐKT.H1.Go03

H31: 1

Xà góc (kẻ góc) 18.ĐKT.H1.Go04

H31: 2

Chi tiết cấu trúc bộ góc đao Đình Tây Đằng (Ba Vì)

H31: 3-4

Rui bay 18.ĐKT.H1.Go04

H31: 5

Rui bay 19.ĐKT.H1.Go9


H31: 6

Rui bay 19.ĐKT.H1.Go

H32: 1-2

Cấu kiện gỗ dạng ang19.ĐKT.H1.Go32

H32: 3

Kết cấu đấu củng ngoài điện Thánh, Chùa Bối Khê (Thanh Oai)

H32: 4

Bản vẽ Kết cấu đấu củng ngoài điện Thánh, Chùa Bối Khê (Thanh Oai)

H32: 5-6

Xà có vân mây như ý 18.ĐKT.H1.Go07

H33: 1-2

Xà có vân mây như ý 18.ĐKT.H1.Go09

H33: 3

Hoa van trang trí trên xà có vân mây 18.ĐKT.H1.Go09

H33: 4

Kết cấu đấu củng ngoài điện Thánh, Chùa Bối Khê (Thanh Oai)

H33: 5-6

Thanh ngang lắp xà củng 18.ĐKT.H1.Go6

H34: 1

Gạch vồ xám 17.ĐKT.H1.V23

H34: 2

Gạch chữ nhật trong dấu tích bồn hoa thời Lê Trung hưng

H34: 3

Gạch thỏi hình thang xám 17.ĐKT.H1.V30

H34: 4

Dấu tích đường đi thời Lê Trung Hưng năm 2018

H34: 5-6

Gạch thẻ trang trí hoa dây 18.ĐKT.H1.V35

H35: 1-2

Đuôi ngói ống 17.ĐKT.H1.V96

H35: 3

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc loại 1 kiểu 1 (17.ĐKT.H1.V87)

H35: 4

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc loại 1 kiểu 1 (17.ĐKT.H1.V86)

H35: 5-6

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc loại 2 kiểu 1

H36: 1

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc loại 2 kiểu 2

H36: 2

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc loại 3

H36: 3-4

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc loại 4 kiểu 1 (19.ĐKT.H1.V30)

H36: 5

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc loại 4 kiểu 2 (17.ĐKT.H1.V83)

H36: 6

Đầu ngói ống trang trí hoa cúc loại 5 (17.ĐKT.H1.V83)

H37: 1

Đầu ngói trích thủy tráng trí hoa cúc loại 1

H37: 2

Đầu ngói trích thủy tráng trí hoa cúc loại 2

H37: 3-4

Đầu ngói trích thủy tráng trí hoa cúc

H37: 5-6

Đầu ngói trích thủy tráng trí hoa cúc loại 2 kiểu 2

H38: 1-2

Đầu ngói trích thủy tráng trí hoa cúc loại 3 kiểu 3


H38: 3-4

Đầu ngói trích thủy tráng trí hoa cúc loại 3 kiểu 2

H38: 5-6

Diềm mái trang trí

H39: 1-2

Chân tảng 18.ĐKT.ĐA.CT07

H39: 3-4

Chân tảng 18.ĐKT.ĐA.CT08

H39: 5-6

Chân tảng 18.ĐKT.ĐA.CT09

H40: 1-2

Chân tảng 18.ĐKT.ĐA.CT10

H40: 3-4

Chân tảng 18.ĐKT.ĐA.CT08

H40: 5

Đá hình chữ nhật

H40: 6

Đá cong

H41: 1-2

Lan can đá chạm rồng

H41: 3-4

Cối cửa

H41: 5-6

Khẩu giếng

H42: 1

Giếng đá chùa Báo Thiên (Hà Nội)

H42: 2

Giếng đá lăng Nguyễn Văn Nghị (Thanh Hóa)


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài


Gạch ngói và trang trí kiến trúc bằng đất nung là vật liệu xây dựng chủ yếu trong các công trình kiến trúc xưa. Cùng với các loại hình vật liệu khác như gỗ, đá,… là những nguyên vật liệu chính tạo nên một công trình kiến trúc hoàn chỉnh. Trải qua thời gian dài với nhiều biến cố thăng trầm trong lịch sử cùng với khí hậu khắc nghiệt, các kiến trúc đó hầu như đều không còn. Trong các di tích kiến trúc ở Việt Nam, nhiều khi chỉ còn lại có vật liệu xây dựng. Chính vì vậy nghiên cứu vật liệu kiến trúc góp phần quan trọng trong việc nghiên cứu lịch sử xây dựng Việt Nam truyền thống.

Có thể nói, trong bất kỳ một công trình kiến trúc nào thì lọai hình vật liệu xây dựng luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng để tạo nên diện mạo của công trình đó. Đặc biệt đối với các kiến trúc cổ chúng lại càng có ý nghĩa quan trọng, không chỉ cung cấp thông tin chân thực đối với việc nghiên cứu kiến trúc đương thời mà còn có giá trị nhiều mặt trong việc nghiên cứu lịch sử mỹ thuật, điêu khắc, lịch sử nghề thủ công cho đến việc nghiên cứu lịch sử văn hóa dân tộc.

Hiện nay với nhiều cuộc thăm dò khai quật các nhà khảo cổ học đã có nhiều điều kiện tiếp cận với loại hình vật liệu kiến trúc. Vì vậy một vài công trình nghiên cứu cũng đã đề cập đến loại hình vật liệu kiến trúc qua các triều đại. Đã có nhiều bài viết rất hay đi sâu vào nghiên cứu về loại hình vật liệu kiến trúc Việt Nam thế kỷ XV-XVIII sớm nhất là Louis Bezacier (1944, 1955), tiếp theo là H. Parmentier và R.Mecier (1954), tiếp theo là Tống Trung Tín đã có bài “Hệ thống vật liệu xây dựng kinh đô Thăng Long qua các đợt khai quật Đoan Môn, Bắc Môn, Hậu Lâu”, “Báo cáo kết quả khai quật Hậu

Lâu”; Luận án tiến sĩ của Ngô Thị Lan về “Gạch - ngói thế kỷ XV-XVIII ở Bắc Việt Nam qua nguồn tư liệu khảo cổ học” cùng với nhiều bài nghiên cứu đã góp phần nhận diện các loại hình vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVIII.

Từ 2011 đến nay, đã có nhiều đợt thám sát và khai quật trong khu vực điện Kính Thiên với sự phối hợp của hai cơ quan là Trung tâm Bảo tồn di sản Thăng Long Hà Nội và Viện Khảo cổ học. Khu vực điện Kính Thiên, theo các kết quả nghiên cứu chung là một khu di tích có tầm quan trọng bậc nhất của Khu di tích Trung tâm Hoàng thành Thăng Long. Nơi đây có điện Kính Thiên là Chính điện của Cấm thành - nơi thiết triều của nhà Lê Sơ, nhà Mạc và nhà Lê Trung hưng mà dấu tích hiện còn là bậc thềm với các lan can đá chạm rồng, mây, lá... Hơn nữa, theo sử cũ, nơi đây còn là chính điện Càn Nguyên thời Lý, chính điện Thiên An thời Lý, thời Trần. Đã có nhiều luận văn thạc sĩ khảo cổ học nghiên cứu khu vực này như: “Vật liệu kiến trúc đất nung thời Lý, Trần ở khu vực điện Kính Thiên qua các đợt khai quật từ năm 2011 đến năm 2014; “Dấu tích kiến trúc thời Lê thế kỷ 15-18 tại khu vực Chính điện Kính Thiên (phát hiện năm 2011-2013).

Kết quả khai quật đã thu được một khối lượng di vật rất lớn, bao gồm nhiều loại hình từ đồ gốm sứ, đồ sành và vật liệu kiến trúc, trong đó chiếm số lượng nhiều nhất là các loại hình vật liệu kiến trúc của các thời kỳ từ Bắc thuộc đến thời Nguyễn. Trong đó vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVIII cũng xuất hiện khá phong phú về số lượng và đa dạng về loại hình. Việc phân loại di vật này có thể góp phần tìm hiểu thêm diện mạo kiến trúc, nghệ thuật điêu khắc thế kỷ XV-XVIII nói chung và ở khu vực Thăng Long nói riêng. Hơn nữa, từ việc góp phần nhận diện kiến trúc thế kỷ XV-XVIII ở khu vực trung tâm, việc nghiên cứu vật liệu ở đây cũng góp phần vào việc tìm hiểu một vấn đề mà giới khoa học quan tâm là vị trí trung tâm của Hoàng thành Thăng Long thế kỷ XV-XVIII ở đâu? Đặc biệt, các cấp quản lý và giới nghiên cứu

đang rất quan tâm tới việc phục dựng Chính điện Kính Thiên thế kỷ XV-

XVIII. Do vậy việc nghiên cứu vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVIII ở khu vực này ngày càng cấp thiết.

Tác giả luận văn may mắn được trực tiếp tham gia khai quật tại điện Kính Thiên từ năm 2016 đến nay. Qua quá trình khai quật tác giả đã nhận thấy đây là một cơ hội tốt để góp phần tìm hiểu loại hình vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVIII. Từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVIII tại khu vực chính Điện Kính Thiên (Hoàng Thành Thăng Long) qua tư liệu khai quật năm 2017-2019” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình nhằm hệ thống lại toàn bộ loại hình vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVIII đã khai quật được trong 3 năm ở khu vực này.


2. Mục đích nghiên cứu


- Hệ thống, phân loại vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVIII qua các đợt khai quật ở khu vực điện Kính Thiên từ năm 2017 đến 2019.

- Tìm hiểu các đặc trưng của hệ thống vật liệu kiến trúc thế kỷ XV- XVIII ở khu vực điện Kính Thiên qua ba đợt khai quật từ 2017 - 2019.

- So sánh tổng hợp và tiến hành phân tích, đánh giá đặc trưng của các loại hình vật liệu kiến trúc thế kỷ XV - XVIII ở khu vực điện Kính Thiên với hệ thống vật liệu kiến trúc ở khu vực phụ cận và mối tương quan với các loại di vật khác cùng thời nhằm xác định những giá trị của hệ thống vật liệu kiến trúc này. Qua đó góp phần nghiên cứu lịch sử văn hóa và văn minh Thăng Long, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị của Di sản Thế giới Hoàng Thành Thăng Long.

Xem tất cả 172 trang.

Ngày đăng: 20/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí