Ngói Lòng Máng (Ngói Âm): 2511 Mảnh Được Chia Làm 2 Loại Đầu Và Thân Ngói.

Gạch hình chữ nhật giai đoạn này phát hiện khá ít và không được trang trí hoa văn chỉ có hai loại gạch bìa và gạch vồ.

Gạch vồ: 19131 mảnh, trong đó còn khá nhiều viên còn nguyên vẹn. Gạch giai đoạn này khá giống với giai đoạn thế kỷ XV-XVI nhưng chất liệu kém hơn bề mặt không được tạo nhẵn, mà gồ ghề, lẫn nhiều sạn sỏi. Tiêu bản ký hiệu 17.ĐKT.H1.V23 được làm bằng chất liệu sét xám, độ nung khá thấp, dễ thôi bột. Loại này được tìm thấy rất nhiều trong dấu tích hồ ao thời Lê Trung Hưng trong ba năm 2017-2019 (PLIII, H34: 1).

Gạch bìa chữ nhật: loại hình bìa chữ nhật được phát hiện tại dấu tích sân vườn năm 2019. Nền sân, bồn hoa được lát bằng loại gạch bìa đỏ (38cm x 19cm – 20cm x 8cm), hiện chưa phát hiện được chất kết dính. Dưới lớp gạch được đầm một lớp gạch ngói vụn màu đỏ tạo nền cho dấu tích nền kiến trúc. (PLIII, H34: 2).

b. Gạch hình thang


Loại gạch này có 14 mảnh, trong đó có 8 viên xám, 6 viên đỏ. Gạch loại này có chiều dài 25-30cm, rộng 7cm - 10 cm, dày 9-10cm. Tiêu bản ký hiệu 17.ĐKT.H1.V30 kích thước 29cm x 7,5-8,5cm x 9cm. Loại hình gạch này được sử dụng trong việc xây dấu tích đường đi phát hiện năm 2019 (PLIII, H34: 3-4).

c. Gạch thẻ


So với loại hình gạch thẻ trang trí hoa văn ở giai đoạn thế kỷ XV-XVI thì gạch thẻ thế kỷ XVII-XVIII có phần nghèo nàn hơn nhiều, chỉ phát hiện loại hình gạch thẻ trang trí hoa dây.

Số lượng 2 mảnh, gạch có màu xám, xương gạch khá thô lẫn khá nhiều sạn đầu ruồi. Hoa văn trang trí là dạng văn dây cuốn thô với đồ án gồm những đường cong thô và có đường viền bao quanh.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 172 trang tài liệu này.

+ Mẫu ký hiệu 18.ĐKT.H1.V35, hình chữ nhật rộng 10cm, dày 3,4cm, bề mặt trang trí hoa dây thô (PLIII, H34: 5-6).

2.2.1.2. Ngói

Vật liệu kiến trúc thế kỷ XV-XVIII tại khu vực Chính điện Kính Thiên Hoàng thành Thăng Long qua tài liệu khai quật năm 2017-2019 - 10


Ngói giai đoạn này duy nhất chỉ có loại hình ngói xám, phát hiện 3308 mảnh xác định được. Đối với ngói có màu xám của thời kỳ này chỉ phát hiện được 2 loại hình: ngói ống và ngói lòng máng (PLI, Bảng 9)

a. Ngói ống


Số lượng 797 mảnh nhưng đều nằm trong tình trạng bị vỡ nát thành các mảnh đầu ngói, thân ngói và đuôi ngói.

Thân ngói: 693 mảnh thân ngói ống loại này có dạng bán nguyệt, bề mặt lưng và bụng ngói đều để thô.

Đuôi ngói: 38 mảnh, về hình dáng khá giống với loại hình ngói thế kỷ XV-XVI nhưng thô hơn, đầu, đuôi và thân ngói được làm từ một khuôn. Tiêu bản ký hiệu 17.ĐKT.H1.V146, ngói vỡ, còn lại một phần đầu, thân và đuôi ngói. Viên ngói dài 27cm, dày 1,5cm. Đuôi ngói dài 4cm, dày 1cm, dạng hơi khum, bắt góc 90o so với thân ngói. Bề mặt ngói khá thô, ngói được làm bằng chất liệu sét xám (PLIII, H35: 1-2).

- Đầu ngói trang trí diềm mái:


Đầu ngói ống hình tròn: 35 mảnh, đều có chất liệu đất sét màu xám, lẫn nhiều sạn laterite; là các mảnh vỡ thuộc loại đầu ngói lợp diềm mái được trang trí hoa cúc.

-Loại 1, kiểu 1: Đây là loại đầu ngói trang trí hoa cúc, các cánh hoa nổi cao, giữa các cánh hoa có nổi gờ để phân biệt, có 3 mảnh. Mẫu ký hiệu 17.ĐKT.H1.V137, còn một phần gương ngói dày 1-1,6cm, nụ hoa hình tròn đường kính 1,5cm. Chất liệu ngói bằng đất sét xám, độ nung cao, xương cứng pha sạn laterite đầu ruồi (PLIII, H35: 3).

Loại 1 kiểu 2: thu được một tiêu bản ký hiệu 17.ĐKT.H1.V136, vỡ còn lại một phần gương ngói dày 1,2cm, các cánh loại này không nổi cao như kiểu 1, gờ các cánh nổi cao. Nụ hoa hình tròn đường kính 2cm (PLIII, H35: 4).

-Loại 2: Phát hiện 3 mảnh đầu ngói, loại này có khá nhiều cánh trong mỗi cánh có hai đến 3 gân nổi. Các cánh hoa uốn cong dạng hình chữ S.

Loại 2 kiểu 1: 2 mảnh đều trong tình trạng vỡ, chỉ còn phần trang trí hoa cúc. Các cánh hoa kiểu này uốn cong hình chữ S. Nhụy hoa hình tròn nổi cao hoặc hình tròn có xoáy trôn ốc. Kiểu này có độ dày 2cm, nhụy hoa đường kính 2,5cm (PLIII, H35: 5).

Loại 2 kiểu 2: thu được 1 tiêu bản, hoa văn tương tự kiểu 1, vỡ, dày 1,5cm. Nhụy hoa được cắt thành 4 phần mỗi phần có hình dạng như ¼ bông hoa cúc (PLIII, H35: 6).

Loại 3: 7 mảnh, đầu ngói ống hoa cúc loại này có cánh hoa khá tròn, cánh hoa nở rộ, các cánh có nổi gân nhỏ, khá thô, nhụy hoa hình tròn nổi cao đường kính 3cm. Tiêu bản ký hiệu 17.ĐKT.H1.V134. Đầu ngói có đường kính 12cm, dày 1,5cm, chất liệu ngói khá mềm, dễ thôi bột (PLIII, H36: 1).

Loại 4 kiểu 1: trang trí hoa cúc, diềm trang trí nhũ đinh. Mẫu ký hiệu 19.ĐKT.H1.V30, đường kính 14cm, dày 3cm. Phần gương ngói trang trí bông hoa cúc nhìn chính diện, bông hoa có 6 cánh có 1 cánh vỡ, cánh hoa to, xếp lớp, đầu cánh cong tròn xoay ngược chiều kim đồng hồ. Phần rìa ngoài ngói có nhiều rãnh dạng răng cưa. Bao quanh là đường diềm rộng 1,5cm, trang trí

nhũ đinh, còn 5 nhũ đinh, nụ hoa hình tròn đường kính 2,5cm (PLIII, H36: 2- 3).

Loại 4 kiểu 2: 8 mảnh, kiểu này tương tự loại 1, tiêu bản mang ký hiệu 17.ĐKT.H1.V133 đầu ngói vỡ còn lại phần đầu ngói, phần gương ngói trang trí bông hoa cúc nhìn chính diện, cánh hoa to, xếp lớp, đầu cánh cong tròn xoay ngược chiều kim đồng hồ, bên ngoài bông hoa có dây lá. Bao quanh là đường diềm rộng 1,5cm, trang trí nhũ đinh, còn lại 4 nhũ đinh đường kính 1cm (PLIII, H36: 4).

Loại 5: Đầu ngói ống trang trí hoa cúc, cánh hoa loại này uống cong dạng hình chữ S, cánh hoa nổi, cuối cánh có chấm tròn nổi cao. Diềm bên ngài dày khoảng 1cm, trên có trang trí nhũ đinh đường kính khoảng 0,7cm. Thân ngói dày 2-2,5cm (PLIII, H36: 5).

2.2.2.1. Ngói lòng máng (ngói âm): 2511 mảnh được chia làm 2 loại đầu và thân ngói.

Thân ngói: 2465 mảnh, thân ngói dạng này có hình lòng máng tương tự thế kỷ XV-XVI, bề mặt khá thô, dễ thôi bột do độ nung khá thấp.

Đầu ngói lợp diềm mái: 46 mảnh, dựa vào mô típ hoa văn, có thể chia đầu ngói thành 3 loại:

Loại I: Có số lượng ít nhất, được trang trí hoa cúc. Tiêu bản ký hiệu 18.ĐKT.H1, gương ngói vỡ dày 1,5cm, phần hoa văn trang trí bông hoa cúc tia đang nở rộ, cánh có gân, bên ngoài trang trí hoa văn dạng dây lá (PLIII, H36: 1).

Loại 2: Trang trí một nửa bông hoa cúc, thu được 11 mảnh, chia làm hai kiểu.

Kiểu 1: 10 mảnh, tiêu bản ký hiệu 18.ĐKT.H1, còn lại một phần thân và gương ngói. Trang trí một nửa bông hoa cúc nhụy hoa hình tròn đường kính 2cm, hai bên có trang trí hoa lá, trên lá có nổi gân (PLIII, H37: 1).

Kiểu 2: tiêu bản mang ký hiệu 19.ĐKT.H1.V28. Ngói trích thủy vỡ, còn một phần thân và đầu ngói. Phần thân dài còn lại 7,5cm, dày 1cm. Phần đầu ngói cao 10,5cm, trang trí nửa bông hoa cúc, các cánh hoa dạng tia đầu cánh cánh nối với nhau tạo thành cung tròn, nhụy hoa hình tròn đường kính 1cm, bên dưới bông hoa là một hàng gồm 5 nhũ đinh đường kính 1cm, hai bên trang trí cả hoa văn dạng lá (PLIII, H37: 5-6).

Loại 3: Đầu ngói trích thủy trang trí hoa cúc, diềm bao quanh có trang trí nhũ đinh có 31 mảnh trong đó 19 mảnh không xác định loại hình, 12 mảnh còn lại dựa vào hoa văn chia thành 3 kiểu:

Kiểu 1: phát hiện 1 tiêu bản duy nhất có ký hiệu 19.ĐKT.H1, ngói vỡ, chỉ còn lại phần đầu trang trí hoa cúc, bông hoa cúc nở rộ, bên ngoài trang trí hoa văn dây lá, nhưng khá mờ, trên trán ngói có trang trí nụ đinh (PLIII, H37: 2).

Kiểu 2: 3 mảnh, đầu ngói được trang trí hoa cúc với cánh nổi dẹt, có các đường gân lá là đường chỉ nổi, đầu cánh nổi cao hơn và khá nhọn, tâm hoa hình tròn, hai bên trang trí dây lá. Trên trán ngói có diềm nụ đinh đã vỡ gần hết.

Tiêu bản mang ký hiệu 19.ĐKT.H1.V27, vỡ chỉ còn lại một phần nhỏ gương ngói trang trí hoa cúc, cao 8,5cm, dày 1,5cm (PLIII, H38: 3-4).

Kiểu 3: 8 mảnh, hoa văn trang trí dạng cúc tia, các cánh hoa mở rộng dần ra từ tâm, trên trán ngói có trang trí nụ đinh.

Tiêu bản ký hiệu 19.ĐKT.H1.V78, ngói vỡ chỉ còn phần gương ngói trang trí hoa cúc tia xung quanh trang trí dây cuốn, gương ngói cao 9cm, dày 1,7cm, nhụy hoa hình tròn đường kính 1,5cm. Trán ngói có trang trí nhũ đinh, còn lại 4 nụ đinh hình tròn đường kính 1,1cm, rìa ngói có rãnh cắt hình răng cưa khá đều nhau (PLIII, H38: 1-2).

2.2.1.3. Các loại hình trang trí kiến trúc.


Loại hình trang trí kiến trúc giai đoạn này chỉ phát hiện loại hình diềm mái trang trí (PLI, Bảng 8).

Diềm mái trang trí: là loại diềm trang trí hoa văn như ý, có chất liệu sét xám hoặc sét đỏ. Loại này thu được 16 mảnh.

Mẫu mang ký hiệu 19.ĐKT.H1.V85, có chất liệu sét xám thô pha sạn cát. Mặt cắt ngang diềm trang trí hoa văn như ý nhưng khá thô, chiều dài còn lại của ngòng cài còn lại 6cm, dài 17cm, cao 8cm, dày 2.2cm. Còn cạnh diềm hình răng cưa cao 8cm với hai họa tiết trang trí văn như ý (PLIII, H38: 5-6).

2.2.2. Vật liệu xây dựng bằng đá


Trong cuộc khai quật năm 2017-2019 phát hiện 52 hiện vật thuộc các loại hình chân tảng, đá vuông, hình chữ nhật, đá cong (hình vòng cung), lan can, giếng,… thuộc giai đoạn Lê Trung Hưng thế kỷ XVII-XVIII (PLI, Bảng 06).

2.2.2.1. Nhóm chân tảng có lỗ đặt cột đèn, cột đá


Đây là loại chân tảng không dùng để kê đỡ cột gỗ của bộ khung nhà mà nó có thể sử dụng làm bệ đỡ của những cây đèn đá hay cột đá mang tính trang trí trong các công trình. Thu được 4 tiêu bản, dựa vào hình dáng chia thành 2 loại.

Loại 1: Nhóm chân tảng có kích thước khá lớn có lỗ hình tròn đặt chân cột, chân đèn. Phần ụ tròn được giật cấp hai lần, thu được hai tiêu bản.

Tiêu bản thứ nhất ký hiệu 18.ĐKT.ĐA.CT07, chân tảng còn nguyên (kích thước 49cm x 49cm x 22,5cm), chân tảng được chia làm hai phần. Phần ụ tròn đường kính 30-44cm cao hơn mặt vuông 7cm được khắc chìm chữ Hán “Đông”. Giữa đường tròn đục một lỗ hình tròn đường kính 20cm xuống đáy chân tảng, lòng đường tròn được đục nhám (PLIII, H39: 1-2).

Tiêu bản thứ hai mang ký hiệu 18.ĐKT.ĐA.CT08, chân tảng hình vuông (55cm x 55cm x 22,5cm). Tiêu bản này phần ụ tròn đường kính 36- 40cm, được giật cấp hai lần cao hơn so với thân 9cm, giữa đục một lỗ tròn đường kính 22cm xuống đáy chân tảng. Bề mặt và một phần rìa cạnh thân được cắt, mài nhẵn bóng, đáy để thô tự nhiên (PLIII, H39: 3-4).

Loại 2: 2 tiêu bản, loại này được đục lỗ tròn để đặt chân cột như kiểu loại 1 nhưng phần vòng tròn đặt chân tảng chỉ giật cấp 1 lần.

Kiểu 1: Chân tảng được làm bằng chất liệu đá vôi, ký hiệu 18.ĐKT.ĐA.CT09 còn nguyên (50cm x 50cm x 21cm). Chân tảng được chia làm hai phần, phần hình tròn có đường kính 40-47cm, cao hơn so với thân 7cm, ở giữa đục hình tròn đường kính 18cm xuống đáy. Bề mặt chân tảng đục nhám, các rìa cạnh sứt mẻ nhiều, đáy để thô tự nhiên (PLIII, H39: 5-6).

Kiểu 2: Tiêu bản tương tự kiểu 1 nhưng được làm bằng chất liệu đá cát. Tiêu bản mang ký hiệu 18.ĐKT.ĐA.CT10, đã vỡ còn khoảng 1/4 có kích thước [21] x [21,5] x 12cm, chân tảng cũng được chia làm hai phần, phần hình tròn cao hơn thân 5cm, giữa được đục lỗ tròn rìa được đục nhám. Bề mặt chân tảng được mài nhẵn, rìa cạnh và phần đáy để thô (PLIII, H40: 1-2).

2.2.2.2. Nhóm chân tảng đặt chân cột

Thu được 20 tiêu bản trong đó chỉ có một chân tảng còn nguyên dáng còn lại đều bị vỡ chỉ còn lại một phần, loại hình này đều được làm bằng chất liệu đá vôi, loại hình chân tảng thời Lê Trung Hưng có dạng hình vuông, thân được chia làm hai phần, phần dưới hình vuông, phần bên trên tạo ụ tròn để đặt chân cột.

Tiêu bản ký hiệu 17.ĐKT.ĐA.CT09, chân tảng còn đủ dáng được ghép lại từ 4 mảnh có kích thước 47 x 47 x 22cm. Cũng như hai tiêu bản trên chân tảng này cũng được chia làm hai phần phần ụ tròn và phần thân. Phần ụ tròn cao hơn mặt vuông phía dưới 8cm và được giật cấp 2 lần, hình tròn bên trên cao hơn hình tròn bên dưới 1cm có đường kính 34-36cm, đường tròn phía dưới cao hơn mặt vuông phía dưới 6cm có đường kính 35-45cm, trên nhỏ dưới to. Toàn bộ bề mặt chân tảng đều được đục nhám (PLIII, H40: 3-4).

2.2.2.3. Đá hình chữ nhật


Thu được 9 tiêu bản đá hình chữ nhật, đá loại hình đá này có nhiều kích thước chức năng chủ yếu là dùng để xây cống nước, làm nền để xây ao hồ thời Lê Trung hưng đã phát hiện ở các hố khai quật năm 2017-2019.

Tiêu bản ký hiệu 18.ĐKT.ĐA24 còn nguyên dáng được làm bằng chất liệu đá vôi, kích thước 70cm x 35,5cm x 9,4cm, mặt dưới và các rìa cạnh khá phẳng (PLIII, H40: 5).

2.2.2.4. Đá cong


Đây là loại đá có dạng cong dạng hình cánh cung độ cong khá nhỏ, 14 tiêu bản. Loại hình đá này chủ yếu được làm bằng chất liệu đá vôi, chức năng của loại hình này có thể được dùng để làm thành giếng, hay thành của cống nước?. Các tiêu bản đá này có kích thước khá chênh lệch nhau nên có thể được dùng trong nhiều loại giếng, cống khác nhau.

Xem tất cả 172 trang.

Ngày đăng: 20/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí