Văn hóa và con người tây nguyên trong văn xuôi nghệ thuật 1945- 2000 - 27


103. Trung Trung Đỉnh, Trần Đăng Khoa, Nguyễn Quang Lập biên soạn (2002), Truyện ngắn Việt Nam thế kỷ XX: Giai đoạn 1976- 2000, Kim Đồng, Hà Nội.

104. Trung Trung Đỉnh (2007), Cuộc chia ly của những vì sao, Kim Đồng, Hà Nội.

105. Trung Trung Đỉnh (2007), Tây Nguyên của tôi, Kim Đồng, Hà Nội.

106. Trung Trung Đỉnh (2008), Sống khó hơn là chết, Hội nhà văn, Hà Nội.

107. Trung Trung Đỉnh (1993), Bậc cao thủ, Quân đội nhân dân, Hà Nội.

108. Trung Trung Đỉnh (1983), Người trong cuộc, Quân đội nhân dân, Hà Nội.

109. Trung Trung Đỉnh(1989), Tiễn biệt những ngày buồn, Tác phẩm mới, Hà Nội.

110. Y Điêng biên soạn (1978), Xinh Nhã, Đăm Di hai bản trường ca Êđê và Gia Rai, Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

111. Y Điêng, Y Dung, Ksor Blêu, Ngọc Anh sưu tầm (1993), Trường ca Tây Nguyên, Văn học, Hà Nội.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 222 trang tài liệu này.

112. Y Điêng dịch(1963), Trường ca Tây Nguyên, Văn học, Hà Nội

113. Hà Minh Đức, Lê Bá Hán (1996), Cơ sở lý luận văn học, Giáo dục, Hà Nội.

Văn hóa và con người tây nguyên trong văn xuôi nghệ thuật 1945- 2000 - 27

114. Hà Minh Đức (1998), Nhà văn nói về tác phẩm, Văn học, Hà Nội.

115. Vũ Gia (1986), “Phong tục Tết ở Tây Nguyên”, Văn hóa nghệ thuật (1,2)

116. CửuLongGiang, Toan Ánh(1974),Cao nguyên miền Thượng, Lá Bối, Sài Gòn.

117. Cửu Long Giang, Toan Ánh (1970), Âm nhạc xứ Thượng, Lá Bối, Sài Gòn.

118. Anne de Hautecloque (2004), Người Êđê, một xã hội mẫu quyền, Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

119. Đinh Hài (2003), Quan hệ văn học- văn hóa qua sáng tác của Nguyên Ngọc về Tây Nguyên, Luận văn thạc sĩ, Đại học Huế.

120. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi đồng chủ biên (2006), Từ điển thuật ngữ văn học, Giáo dục, Hà Nội.

121. Nguyễn Văn Hạnh (2004), Chuyện văn, chuyện đời, Giáo dục, Hà Nội.

122. Nguyễn Văn Hạnh, Huỳnh Như Phương (1999), Lý luận văn học, vấn đề

và suy nghĩ, Giáo dục, Hà Nội.

123. Đỗ Kim Hồi (1997), “Rừng xà nu- một con đường lý giải”, Văn học và tuổi trẻ(16). Giáo dục, Hà Nội.

124. Hoàng Ngọc Hiến (1991), “Thi pháp của truyện”, Báo Văn nghệ, số 31.

125. Hoàng Ngọc Hiến (2003), Văn học...gần và xa, Giáo dục, Hà Nội.


126. Nay Hiệp (1999), “Rượu cần Tây Nguyên”, Dân tộc và Thời đại (2), tr.12.

127. Nay Hiệp (1998), “Tục nhận con nuôi của người Jarai ở Tây Nguyên”, Báo Pháp luật, ngày 11/06, tr.5.

128. Đỗ Đức Hiểu, Nguyễn Huệ Chi, Phùng Văn Tửu, Trần Hữu Tá chủ biên

(2004) Từ điển văn học (bộ mới), Thế giới.

129. Nguyễn Ngọc Hòa (2005), “Giữ gìn bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số ở

Tây Nguyên”, Tạp chí Tư tưởng văn hóa (2), tr.44- 47.

130. NguyễnThái Hòa (2000), Những vấn đề thi pháp của truyện, Giáo dục, Hà Nội.

131. Tô Hoài (2000) Tuyển tập Tô Hoài, Văn học, Hà Nội

132. Từ Quốc Hoài (1979), “Bây giờ ở Stơr”, Văn nghệ quân đội (12), tr. 59- 60.

133. Đỗ Quang Hoàn (1987), “Tết Tây Nguyên”, Văn nghệ (3-4), tr. 15.

134. Đỗ Quang Hoàn(1985),“Tục đâm trâu ở Tây Nguyên”,Lao động (3-4),tr. 11.

135. Đỗ Hùng (1989), “Nhà rông Bana”, Báo Nhân dân (34) tr. 4.

136. Lưu Hùng(1994), Buôn làng cổ truyền xứ Thượng, Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

137. Lưu Hùng (1996), Văn hóa cổ truyền Tây Nguyên, Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

138. Lưu Hùng (1993), “Bước đầu tìm hiểu quan hệ cộng đồng trong xã hội người Thượng”, Dân tộc học(3), tr.51-60.

139. Lưu Hùng (1992), “Thiết chế tự quản buôn làng”, Dân tộc học(3), tr.60-70.

140. Lê Toàn Hùng sưu tầm (1978), Dân ca Tây Nguyên, Văn hóa, Hà Nội.

141. Nguyễn Thanh Hùng (1996), Bản chất văn hóa của nghệ thuật, Văn học, Hà Nội.

142. Nguyễn Thanh Hùng(2002),Đọc và tiếp nhận văn chương, Giáo dục, Hà Nội.

143. Hoàng Văn Huyên (1980), Tây Nguyên, Văn hóa, Hà Nội.

144. Milan Kundera (1998), Nghệ thuật tiểu thuyết, NXB Đà Nẵng.

145. Milan Kundera (2004), “Tiểu thuyết và lịch sử”, Tia sáng (11), tr. 52-54.

146. Nguyễn Thụy Kha(1983),Tháng năm ở Gia Lai-Kon Tum,Văn nghệ(29), tr.4

147. Nguyễn Văn Kha(2002),Văn học cảm nhận và suy nghĩ, Khoa học Xã hội, Hà Nội.

148. Đăng Khánh (1999), “Lễ cưới các dân tộc Tây Nguyên”, Giáo dục và Thời

đại, 24/10, tr.15


149. Quốc Khánh (1957), “Lược khảo về nguồn gốc đồng bào Thượng”, Văn hóa nguyệt san (19), tr.243-250.

150. Nguyễn Khải (1961), “Một vài ý nghĩ về nghề nghiệp khi đọc Rẻo cao”, Văn nghệ quân đội, Hà Nội (10).

151. Nguyễn Khải (1976), Tháng ba Tây Nguyên, Quân đội nhân dân, Hà Nội.

152. Trần Đăng Khoa (2000), “Nhà văn Nguyên Ngọc”, Giáo dục và Thời đại, Hà Nội, Chủ nhật- tháng 11/2000.

153. Nguyễn Đình Khoa(1983),Các dân tộc ở Việt Nam,Khoa học xã hội,Hà Nội.

154. Nguyễn Đình Khoa (1979), “Hình thái nhân chủng người Bana và Xơđăng”, Dân tộc học(3).

155. Nguyễn Đình Khoa (1998), “Về nguồn gốc lịch sử các dân tộc Tây Nguyên”, Dân tộc học(3).

156. Nguyễn Thế Khoa (2002), “Nguyên Ngọc- Những suy tư ở tuổi nhân sinh thất thập”, Người Hà Nội (14).

157. Phùng Ngọc Kiếm (2000), Con người trong truyện ngắn Việt Nam 1945- 1975, Đại học Quốc gia Hà Nội.

158. Nguyễn Văn Kự- Lưu Hùng (2007), Nhà rông Tây Nguyên, Thế giới, TP.Hồ Chí Minh.

159. Dun Ksor (1973), Vấn đề cải tiến dân sinh trên miền cao nguyên Nam phần Việt Nam, Học viện Quốc gia Hành chánh, Sài Gòn.

160. Siu Ký(1967), “Vài nét về giai thoại, phong tục và đời sống đồng bào Thượng”, Nguyệt san Thượng vụ(8), tr.25-30.

161. Siu Ký(1968), “Tìm hiểu đồng bào thiểu số mẫu hệ Jarai”, Nguyệt san Thượng vụ(12), tr.13-14.

162. Võ Liệu (1959), “Hỏa xá- Thủy xá”, Giáo dục phổ thông (52),tr.32-36.

163. Võ Liệu (1959), “Những cuộc thám hiểm xứ người Thượng”, Giáo dục phổ thông (47), tr.34-41.

164. Thu Loan (2001), Cuốn trong dòng lũ, Quân đội nhân dân, Hà Nội.

165. Thu Loan (1999), Một ngày của ký ức, Quân đội nhân dân, Hà Nội.

166. Thu Loan (2001), Núi rừng cưu mang, Kim Đồng, Hà Nội.

167. Thu Loan(2006),Lễ hội nông nghiệp của ngườiBana,Văn hóa dântộc,Hà Nội.

168. Phong Lê(1970) “Con đường sáng tác của Nguyên Ngọc”, Văn học (2).

169. Phong Lê (1972) “Nguyễn Trung Thành và những trang viết về miền Nam

đất lửa”, Tạp chí Văn học (4).

170. Hoàng Văn Lễ…(2005), Tây Nguyên ngày nay, Văn hóa dân tộc, Hà Nội.


171. Nguyễn Văn Long (1984), “Đất nước đứng lên” trong “Từ điển văn học”- Tập 1, Khoa học Xã hội, Hà Nội.

172. Nguyễn Văn Long (2000), “Rừng xà nu” trong “Giảng văn văn học Việt Nam hiện đại”, Đại học Quốc gia Hà Nội.

173. Trường Lưu (1964), “Đọc lại Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc”, Báo Văn nghệ (5).

174. Trường Lưu (1999), Văn học trong hành trình văn hóa, Văn hóa thông tin, Hà Nội.

175. Phương Lựu chủ biên (1997) Lý luận văn học, Giáo dục, Hà Nội.

176. Nguyễn Đăng Mạnh (2000), Nhà văn- chân dung và phong cách, Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.

177. Henri Maitre (2008), Rừng người Thượng, Trí thức, Hà Nội.

178. Nguyễn Đăng Mạnh(2005), Chân dung và phong cách, Trẻ,TP.Hồ Chí Minh.

179. E.M.Meletinsky(2004), Thi pháp của huyền thoại, Đại học quốc gia Hà Nội.

180. Sương Nguyệt Minh (2005), Đi qua đồng chiều, Thanh Niên, Hà Nội.

181. Nguyễn Mĩ (1964), “Tây Nguyên đất lửa”, Văn nghệ (75), tr.5-6.

182. Nguyễn Văn Nam (1996), Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa Tây Nguyên, Chính trị quốc gia, Hà Nội.

183. Vũ Tú Nam (1960), “Đọc Rẻo cao của Nguyên Ngọc”, Văn nghệ (102),

184. Lê Thị Nhâm(1999), “Lễ cầu sức khỏe của người Gia Rai”, Dân tộc và thời đại (6), tr. 14-15.

185. Kim Nhất (1998), Ly hôn, Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

186. Phan Đăng Nhật (1984), “Sử thi Tây Nguyên với hiện thực lịch sử Tây Nguyên”, Văn hóa dân gian (2) tr. 40-45.

187. Phan Đăng Nhật (1993), “Vấn đề văn hóa và phát triển ở Tây Nguyên”, Báo Nhân dân (29).

188. Phan Đăng Nhật (1997), Vùng sử thi Tây Nguyên, Khoa học xã hội, Hà Nội.

189. Phan Đăng Nhật (2005), “Nhà Rông, nhà Gươl- bài học về ứng xử văn hóa”, Dân tộc học (4), tr. 49-56.

190. Chu Nga (1966), “Rừng xà nu, một hình ảnh rất đẹp của Tây Nguyên chiến đấu”, Văn học (7).

191. Linh Nga Niê Kđăm (1996), Một số nét đặc trưng của phong tục các dân tộc Tây Nguyên, Văn hóa dân tộc, Hà Nội.


192. Linh Nga Niê Kđăm (2002), Văn hóa dân gian Tây Nguyên, Hội Văn học Nghệ thuật Đăk Lăk.

193. Linh Nga Niê Kđăm (2005), Trường ca, sử thi trong môi trường văn hóa dân gian Tây Nguyên, Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

194. Linh Nga NiêKđăm (2007),Già làng Tây Nguyên, Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

195. Võ Quang Nhơn (1997), Sử thi anh hùng Tây Nguyên, Giáo dục, Hà Nội.

196. Phan Ngọc (2000), Bản sắc văn hóa Việt Nam, Văn học, Hà Nội.

197. Nguyên Ngọc(1956),“Tôi viết Đất nước đứng lên”,Văn nghệQuân đội (12).

198. Nguyên Ngọc (1960) Mạch nước ngầm, Văn học, Hà Nội.

199. Nguyên Ngọc (1960) Mùa hoa thuốc phiện cuối cùng, Kim Đồng, Hà Nội.

200. Nguyên Ngọc (1961) Rẻo cao, Văn học, Hà Nội.

201. Nguyên Ngọc (1962), “Phải thực hiện hơn nữa”, Báo Văn nghệ (12).

202. Nguyên Ngọc (1965), Đường chúng ta đi, Giải phóng, Hà Nội.

203. Nguyên Ngọc (1969), Trận đánh bắt đầu từ hôm nay, Giải phóng, Hà Nội.

204. Nguyên Ngọc (1969), Chị Thuận, Giải phóng, Hà Nội.

205. Nguyên Ngọc (1971), Đất Quảng, Giải Phóng, Hà Nội.

206. Nguyên Ngọc (1980), Em gái tôi, Văn học, Hà Nội

207. Nguyên Ngọc (2001), Dũng cảm, Kim Đồng, Hà Nội.

208. Nguyên Ngọc(1998), “Tây Nguyên văn hóa xanh”,Tác phẩm mới(6)tr.39- 40.

209. Nguyên Ngọc (2002), Cát cháy, Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.

210. Nguyên Ngọc (2006), Lắng nghe cuộc sống, Văn nghệ, TP. Hồ Chí Minh.

211. Nguyên Ngọc (2005), “Một giai đoạn sôi động của văn xuôi thời kỳ đổi mới”, Khoa học xã hội (5), tr. 91-102.

212. Nguyên Ngọc (2005), “Giữ hồn cồng chiêng”, Tia sáng (18), tr. 30-31.

213. Nguyên Ngọc (2006) “Yoo condo của con người”, Tia sáng (7), tr. 36-37.

214. Nguyên Ngọc, Văn Tùng, Bùi Đức Ái (1957), Chị Nèn, Chuyện miền Nam, Thanh Niên, Hà Nội.

215. Nguyễn Văn Nghiêm (1967), “Mùa lễ tết trên cao nguyên”, Sử Địa(5),tr.118-132.

216a. Đỗ Trọng Phụng (1999), “Vua lửa Tây Nguyên, huyền thoại và con người”, Thế hệ trẻ (7), tr.14-15.

216b. Huỳnh Như Phương (2010), Lý luận văn học, Đại học Quốc gia TP. HCM


217. Đình Quang (1995), Văn học nghệ thuật với xã hội và con người trong sự phát triển, Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

218. Anh Quang(1975),“Kiến trúc Tây Nguyên”, Văn hóa nghệ thuật (47), tr.71.

219. Nguyễn Đức Quang (1997), “Nhà văn Nguyên Ngọc với Tây Nguyên cội nguồn”, Giáo dục và Thời đại(26/12).

220. Huy Quyến (1990), “Cồng chiêng trong đời sống đồng bào các dân tộc Tây Nguyên”, Nhân dân, ngày 24/11, tr. 3.

221. Nguyễn Tài Quynh (1999), “Nhân vật Thế trong Đất nước đứng lên”, Người cao tuổi (23), tr.6.

222. J. P. Sartre (1999), Văn học là gì? , Hội nhà văn, Hà Nội.

223. Nguyễn Minh San (1993), “Quanh hiện tượng văn hóa tín ngưỡng Vua lửa

ở Tây Nguyên”, Văn hóa nghệ thuật (2) tr.70-75.

224. Sở VH & TT Gia Lai (1994), Truyện cổ dân gian Gia Lai, Gia Lai.

225. Văn Sơn(1963),“Ngày Xuân qua các nẻo đường rừng núi”,Văn Hữu(20), tr.64-74.

226. Đỗ Trường Sơn (1978), “Điêu khắc dân gian Tây Nguyên”, Văn hóa nghệ thuật (81) tr. 43-44.

227. Lương Thanh Sơn (2004), “Vua Lửa vua Nước”, Xưa và Nay (224), tr. 16-18.

228. Trần Đình Sử (2001), Văn học và thời gian, Văn học, Hà Nội.

229. Trần Đình Sử (1993), Một số vấn đề thi pháp học hiện đại, Bộ GD-ĐT, Hà Nội.

230. Trần Hữu Tá (2000), Nhìn lại một chặng đường văn học, TP. Hồ Chí Minh.

231. Trần Hữu Tá (2005), “Những bổ khuyết cần thiết cho bức tranh toàn cảnh của văn học Việt Nam hiện đại” Nghiên cứu văn học (5), tr.21-31.

232. Lê Tâm, Linh Nga Niêk Đam (1996), Một số nét đặc trưng của phong tục các dân tộc Tây Nguyên, Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.

233. Nguyễn Văn Tân (1998), Từ điển địa danh lịch sử- văn hóa Việt nam, Văn hóa thông tin, Hà Nội.

234. Phạm Minh Thảo (2000), Lễ tục vòng đời, Văn hóa thông tin, Hà Nội.

235. Thái Chí Thanh (1994), “Tiếng gọi của rừng thiêng”, Văn nghệ (5,6) tr.6.

236. Nghiêm Thẩm (1961), “Đồng bào Se’dang”, Quê hương (27), tr.191-211.

237. Nghiêm Thẩm (1962),“Thời tiền sử tại Việt nam”, Quê hương (42), tr.86- 114.


238. Nghiêm Thẩm(1961), “Tìm hiểu đồng bào Thượng”, Quê hương (24), tr.126-139.

239. Ngô Thảo (1984), “Nguyên Ngọc nhà văn chiến sĩ”, Văn nghệ Quân

đội(5).

240. Nguyễn Trung Thành (1977), Kpa KơLơng vào du kích, Kim Đồng, Hà Nội.

241. Ngô Đức Thịnh (1998), “Vùng sử thi Tây Nguyên”, Văn hóa dân gian (4)tr. 44-47

242. Ngô Đức Thịnh (1994), “Luật tục và việc quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên”, Văn hóa dân gian (4) tr.8-16.

243. Ngô Đức Thịnh, Ngô Văn Lý tập hợp (2004), Tìm hiểu luật tục các tộc người ở Nam Tây Nguyên, Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

244. Ngô Đức Thịnh chủ biên (1994), Văn hóa- văn hóa tộc người và văn hóa Việt Nam, Khoa học xã hội, Hà Nội.

245. Ngô Đức Thịnh (1994), Văn hóa dân gian Êđê, Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

246. Ngô Đức Thịnh (1994), Văn hóa dân gian Mnông, Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

247. Ngô Đức Thịnh (2004), Văn hóa vùng và phân vùng văn hóa Việt Nam,Trẻ, TP.Hồ Chí Minh.

248. Nguyễn Hữu Thông (1981), “Tìm hiểu Khan của các dân tộc trường Sơn và Tây Nguyên”, Văn học (3) tr.66-70.

249. Trần Ngọc Thêm (1997), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Giáo dục, Hà Nội.

250. Vy Trọng Toán (2005), Bản sắc văn hóa, hành trang của mỗi dân tộc, Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

251.Phạm Huy Thông (1978),“Tây Nguyên xưa và nay”,Văn hóa nghệ thuật (79)

252. Bùi Quang Thông (1997), “Nhà rông- trái tim của buôn làng Tây Nguyên”, Văn hóa, ngày 24/10, tr. 4.

253. Đỗ Thiện (1961), Truyện cổ Tây Nguyên, Văn hóa, Hà Nội.

254. Bá Tiến (1999), “Bến nước Tây Nguyên”, Lao động, ngày 10/02, tr.5.

255. Đoàn Minh Tuấn, Y Hinh, Hồng Thanh (1974), Như cánh Kơvây, Việt Bắc.

256. Nguyễn Hoàng Thu (1998), “Để có tác phẩm văn học tương xứng với vùng đất- con người Tây Nguyên”, Thanh niên, ngày 29/7 tr. 4.

257. Đỗ Lai Thúy (1999), Từ cái nhìn văn hóa, Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.

258. Đỗ Lai Thúy- Mối quan hệ văn hóa văn học nhìn từ lý thuyết hệ thống, TC VHNT


259. Đỗ Thị Minh Thúy (1997), Mối quan hệ giữa văn hóa- văn học, Văn hóa thông tin, Hà Nội.

260. Khuất Quang Thụy (1985), Trong cơn gió lốc, Quân đội Nhân dân, Hà Nội.

261. Khuất Quang Thụy (1985), Người ở bến Phù Vân, Hà Nội, Hà Nội.

262. Khuất Quang Thụy (2004), Góc tăm tối cuối cùng, Thanh niên, Hà Nội.

263. Khuất Quang Thụy (1999), Không phải trò đùa, Hội nhà văn, Hà Nội.

264. Khuất Quang Thụy, Trung Trung Đỉnh…(2002), Truyện ngắn chọn lọc, Quân đội nhân dân, Hà Nội.

265. Khuất Quang Thụy (1998), Truyện ngắn chọn lọc, Hội nhà văn, Hà Nội.

266. Hà Văn Thư (1962), “Truyền thống phong phú và những bước tiến mới của văn học các dân tộc thiểu số”, Văn nghệ (210) tr.11.

267. Hà Văn Thư (1961), “Con người thiểu số qua một số tác phẩm của mấy nhà văn miền xuôi”, Văn học, số 173.

268. Hà Văn Thư (1996), Về văn hóa văn nghệ các dân tộc thiểu số, Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

269. Lê Ngọc Trà tuyển chọn (2001), Văn hóa Việt Nam, đặc trưng và cách tiếp cận, NXB TP. Hồ Chí Minh.

270. Lê Ngọc Trà (2002), Thách thức của sáng tạo- Thách thức của văn hóa,

Thanh niên, Hà Nội.

271. Lê Quang Trang (1995), “Nguyên Ngọc và Đất nước đứng lên” trong Thai nghén tác phẩm, Hội nhà văn, Hà Nội.

272. Nguyễn Tuấn Triết (2007), Tây Nguyên, những chặng đường lịch sử- văn hóa, Khoa học xã hội, Hà Nội.

273. N.X.V.(1957), “Đồng bào Thượng miền Nam”, Văn hóa (20), tr.338-345

274. Đặng Nghiêm Vạn (1988), Những điều cần biết khi lên Trường Sơn- Tây Nguyên, Sự thật, Hà Nội.

275. Đặng Nghiêm Vạn, Đặng Văn Lung, Tăng Kim Ngân tuyển chọn (1985),

Truyện cổ các dân tộc Trường Sơn- Tây Nguyên, Văn học, Hà Nội.

276. Đặng Nghiêm Vạn chủ biên (1992), Tuyển tập văn học các dân tộc ít người Việt Nam, Văn học, Hà Nội.

277. Đặng Nghiêm Vạn, Cầm Trọng, Trần Mạnh Cát (1981), Các dân tộc tỉnh Gia Lai- Kon Tum, Khoa học xã hội, Hà Nội.

278. Viện Văn học (1983), Về một vùng văn học, NXB Đà Nẵng.

279. Hồ Sĩ Vịnh (1998), Văn hóa-Văn học, một hướng tiếp cận, Văn học, Hà Nội.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 16/05/2022