BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRƯƠNG ĐỨC THÀNH
KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG GÓP PHẦN
ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM
Có thể bạn quan tâm!
-
Kiểm toán ngân hàng góp phần ổn định hệ thống tài chính Việt Nam 1761751189 - 2 -
Định Hướng Kiểm Toán Ngân Hàng Của Kiểm Toán Nhà Nước Việt Nam -
Hạn Chế Và Hướng Nghiên Cứu Tiếp Theo -
The Role Of The State Bank In Stabilizing The Financial System -
Kiểm toán ngân hàng góp phần ổn định hệ thống tài chính Việt Nam 1761751189 - 6 -
Kiểm toán ngân hàng góp phần ổn định hệ thống tài chính Việt Nam 1761751189 - 7
Xem toàn bộ 65 trang tài liệu này.
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.,TS. LÊ THỊ MẬN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
TÓM TẮT
Luận án này nghiên cứu về các hoạt động Kiểm toán Nhà nước (KTNN) trong việc kiểm toán ngân hàng trung ương (NHTW), ngân hàng thương mại có vốn nhà nước và ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH). Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính cách diễn giải, quy nạp, thống kê mô tả và phân tích tổng hợp để hệ thống hóa lý luận về Kiểm toán Nhà nước trong mối quan hệ hoạt động kiểm toán NHTW, NHNo, NHCT, NHNT và NHCSXH của KTNN.
Luận án đã trình bày, hệ thống lại các lý thuyết có liên quan đến kiểm toán, hệ thống tài chính và các hoạt động kiểm toán trong lĩnh vực kiểm toán các tổ chức tài chính nhà nước làm cơ sở đề luận giải các kết quả thu được khi phân tích. Nghiên cứu sử dụng hai nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc khảo sát ý kiến của các chuyên gia trong KTNN về quy trình thực hiện kiểm toán toán NHTW, NHNo, NHCT, NHNT và NHCSXH của KTNN. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ BCTC, báo cáo kiểm toán cũng như các văn bản Luật, nghị định, thông tư của nhà nước Việt Nam để phân tích thực trạng, ưu nhược điểm của hoạt động KTNN trong việc kiểm toán các hoạt động đặc thù của kiểm toán NHTW, NHNo, NHCT, NHNT và NHCSXH của KTNN.
Luận án cũng làm rõ những ưu, nhược điểm của hoạt động KTNN trong việc kiểm toán toán NHTW, NHNo, NHCT, NHNT và NHCSXH. Tuy nhiên, hoạt động KTNN đối với kiểm toán ngân hàng vẫn còn có một số tồn tại như các số liệu kiểm toán gồm các BCTC là số liệu thứ cấp. Ngoài ra, công tác kiểm toán NHTW và các ngân hàng có vốn nhà nước chi phối luôn phải tuân thủ theo các Luật, nghị định và thông tư, tuy nhiên trong thực tế vấn đề đồng bộ trong các văn bản này chưa cao dẫn đến các kết luận của KTNN chưa thực sự thỏa đáng.
Từ kết quả nghiên cứu thu được, tác giả cũng trình bày định hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán NHTW và các ngân hàng có vốn nhà nước chi phối, đối với cơ quan quản lý nhà nước, Chính phủ trong việc điều hành, quản lý các ngân hàng. Nghiên cứu cũng nêu ra các giải pháp nghiệp vụ theo hướng chuyên sâu để nâng cao năng lực, trình độ của các KTVNN trong hoạt động kiểm toán tại NHTW và các ngân hàng có vốn nhà nước chi phối tại Việt Nam
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, các ngân hàng đã không ngừng mở rộng, đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của mình, cùng với đó những rủi ro trong hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng có chiều hướng gia tăng. Do đó, việc thiết lập và vận hành hiệu quả một hệ thống ngân hàng nhằm giảm thiểu rủi ro là một nhiệm vụ quan trọng đối với ngành kiểm toán góp phần vào ổn định HTTC quốc gia. Đối với một quốc gia, nếu hoạt động kiểm toán tốt thì tiềm lực kinh tế của quốc gia nói chung và ổn định HTTC trong lĩnh vực kiểm toán các NHNN sẽ được cải thiện. Trong giai đoạn 2010-2018, tổng kiến nghị xử lý của KTNN trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng đạt trên 2.177 tỷ đồng, tăng thu NSNN trên 1.770 tỷ đồng, giảm chi thường xuyên trên 32 tỷ đồng; kiến nghị sửa đổi 72 văn bản; kiến nghị chuyển hồ sơ đề nghị cơ quan điều tra 05 vụ việc. Cuộc kiểm toán chuyên đề tái cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng giai đoạn 2010 – 2015 đã phát hiện và đưa ra các ý kiến đánh giá, kiến nghị về chính sách tiền tệ mang tầm vĩ mô đối với HTTC Việt Nam như: Thực chất nợ xấu, các vấn đề còn tồn tại của nhóm 03 ngân hàng 0 đồng, đánh giá tỷ lệ an toàn vốn của toàn hệ thống các TCTD, tình trạng sở hữu chéo, tình trạng tài chính của một số TCTD thua lỗ, mất vốn để lại hậu quả nghiêm trọng.
Hiện nay, các nghiên cứu về vấn đề kiểm toán và nâng cao chất lượng kiểm toán thường tập trung vào các nghiên cứu về kiểm toán hoạt động hay kiểm soát nội bộ gần đây như: Nguyễn Hữu Phúc (2009), Đỗ Trung Dũng và Cù Hoàng Diệu (2017), Nguyễn Thanh Huệ (2018), .. Có thể thấy bối cảnh nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước về KTNN góp phần ổn định HTTC đặt ra hai vấn đề cần xem xét. Thứ nhất, hầu như ở trong và ngoài nước chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề này. Thứ hai, ở trong nước lĩnh vực nghiên cứu này do sự khó khăn về tiếp cận tài liệu và dữ liệu nghiên cứu, cũng như về vấn đề bảo mật thông tin nên chưa được quan tâm đến. Do đó, không thể hình thành được cơ sở tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan quản lý nhà nước về ngân hàng cũng như cho các nhà nghiên cứu, các trường đại học về KTNN đối với hoạt động của hệ thống ngân hàng chính vì thế tác giả lựa chọn đề tài: “ Kiểm toán ngân hàng góp phần ổn định hệ thống tài chính Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu chuyên sâu lĩnh vực tài chính ngân hàng.
2. TÓM TẮT TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VÀ XÁC ĐỊNH KHOẢNG TRỐNG NGHIÊN CỨU
2.1 Tóm tắt tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài trong và ngoài nước
Các nghiên cứu ngoài nước về mối quan hệ giữa kiểm toán và các khâu trong hệ thống tài chính, cụ thể là trong lĩnh vực ngân hàng không nhiều có thể kể đến các nghiên cứu sau: Goulart (2007); Dantas, J. A. và cộng sự (2014); Dinu, Vasile và Nedelcu, Mariana (2015); Varchenko O., và cộng sự (2018); Atilla Arda và cộng sự (2018).
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu về KTNN nhằm ổn định hệ thống tài chính rất ít, đa phần các nghiên cứu về hoàn thiện tổ chức, quy trình hoạt động, nâng cao chất lượng KTNN trong các nghiên cứu sau:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Nguyễn Thanh Huệ, về “Hoàn thiện hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán trưởng tại kiểm toán nhà nước”, đề tài đã được nghiệm thu năm 2018.
“Tăng cường kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng, hiệu lực kiểm toán ngân sách Bộ, ngành”, 2017, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ do tác giả Đỗ Trung Dũng và Cù Hoàng Diệu đồng chủ nhiệm đề tài.
“Tổ chức kiểm toán ngân sách nhà nước do kiểm toán nhà nước Việt Nam thực hiện”, 2009, đề tài Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Hữu Phúc, đã bảo vệ thành công tại Đại học Kinh tế quốc dân.
“Định hướng và giải pháp đổi mới công tác kiểm toán NSNN trong điều kiện thực hiện Luật NSNN sửa đổi” 2004, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ do tác giả Vương Đình Huệ làm chủ nhiệm đề tài.
“Hoàn thiện tổ chức kiểm toán ngân sách cấp Bộ”, 2000, đề tài Luận án Tiến sĩ của tác giả Mai Vinh, đã bảo vệ thành công tại Đại học Kinh tế quốc dân.
Ngoài ra, còn có các nghiên cứu khác liên quan như: Vương Văn Quang, 2013 về “Hoàn thiện Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước”; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Vũ Thị Thu Huyền, 2019 về “Hoàn thiện công tác kiểm toán hoạt động chi tiêu ngân sách của các bộ, ngành”. Các nghiên cứu về ổn định HTTC tại Việt Nam không có nhiều, có thể đề cập đến các nghiên cứu gần đây như: Vũ Như Thăng (2014); Trương Văn Phước (2017); Phan Thị Linh và Trần Thị Vân Trà (2019).
Nhìn chung, các nghiên cứu tại Việt Nam chỉ đề cập đến các vấn đề trong hoạt động kiểm toán của KTNN và chưa đi sâu vào nghiên cứu lĩnh vực ngân hàng chịu sự quản lý của nhà nước, cụ thể là NHTW và các ngân hàng do nhà nước chi phối. Tính đến thời điểm hiện tại chưa có công trình khoa khọc nào kể cả trong và ngoài nước nghiên cứu về các hoạt động của KTNN góp phần ổn định HTTC quốc gia. Do đó, tác giả lựa chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu của mình.
2.2 Khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu
Các khoảng trống nghiên cứu hiện nay gồm:
Chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam nghiên cứu vể hoạt động kiểm toán NHTW với góc nhìn toàn diện tất cả các hoạt động riêng có tại NHTW, đặc biệt là kiểm toán tại NHTW với mục tiêu ổn định tiền tệ và kiểm soát hệ thống các TCTD. Từ đó, để đưa ra các khuyến nghị hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến NHTW cũng như nâng cao chất lượng kiểm toán, góp phần ổn định HTTC VN về mặt quản lý điều hành chung hệ thống ngân hàng.
(ii) Chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam nghiên cứu vể hoạt động kiểm toán tại các ngân hàng có vốn nhà nước chi phố, cụ thể tại NHNo, NHCT, NHNT và NHCSXH với các đặc thù riêng có trong việc dẫn dắt thị trường tín dụng nông thôn, các chương trình ổn định việc làm, ưu đãi giáo dục thông qua các chính sách lãi suất của NHCSXH… cho thấy vai trò của các ngân hàng này đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế Việt Nam.
(iii) Chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam nghiên cứu vể hoạt động kiểm toán tại NHCSXH với các đặc thù riêng có gồm các hoạt động tín dụng nhằm vào các đối tượng được hưởng CSXH của nhà nước, góp phần đẩy lùi tín dụng đen góp phần vào ổn định HTTC của đất nước.
3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa KTNN về hoạt động của hệ thống ngân hàng trong mối quan hệ với ổn định của hệ thống tài chính quốc gia.
- Phân tích thực trạng hoạt động KTNH của KTNN Việt Nam.
- Xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng KTNN về hoạt động của hệ thống ngân hàng góp phần ổn định hệ thống tài chính Việt Nam.
4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
-Mối quan hệ giữa KTNN về hoạt động của hệ thống ngân hàng và tính ổn định của hệ thống tài chính quốc gia như thế nào?
-Thực trạng hoạt động KTNH của KTNN Việt Nam ra sao?
-Các giải pháp nhằm nào để góp phần nâng cao chất lượng KTNN về hoạt động của hệ thống ngân hàng góp phần ổn định hệ thống tài chính Việt Nam
5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là hoạt động KTNH của KTNN.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi các quy định có hiệu lực về hoạt động kiểm toán trên lãnh thổ Việt Nam đối với các hoạt động của các ngân hàng trên tại trụ sở KTNN Việt Nam.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Chỉ tập trung nghiên cứu các công tác kiểm toán của KTNN góp phần vào sự ổn định của hệ thống ngân hàng nói riêng và ổn định HTTC Việt Nam nói chung, gồm: NHTW, NHNo, NHNT, NHCT và NHCSXH Việt Nam, không nghiên cứu KTNH của các tổ chức kiểm toán khác.
6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện mục tiêu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể là: (i) Phương pháp diễn giải, quy nạp sử dụng để hệ thống hóa lý luận về KTNN đối với hoạt động của ngân hàng; (ii) Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm toán ngân hàng của KTNN;
(iii) Phương pháp phân tích và tổng hợp sử dụng để đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán ngân hàng của KTNN Việt Nam; (iv) Phương pháp chuyên gia được sử dụng để khảo sát những ưu, nhược điểm trong công tác điều hành của NHTW, NHCSXH, NHNN, NHNT, NHCT, nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán, nâng cao chất lượng kiểm toán tại các NH này.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Các dữ liệu thứ cấp trong nghiên cứu được thu thập từ các nguồn, như: Các giáo trình; Các văn bản quy phạm phạm luật; Các quy định nội bộ thuộc KTNN Việt Nam; Các báo cáo kết quả kiểm toán của KTNN tại các ngân hàng, chủ yếu tại NHTW, NHNo, NHNT, NHCT và NHCSXH, BCTC của các đối tác, các báo cáo kiểm toán của KTV khi tham gia kiểm toán các ngân hàng. Các công trình nghiên cứu trướcc, web, các tạp chí kế toán kiểm toán,...
Phương pháp chuyên gia
7 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu này có ý nghĩa rất lớn và có giá trị cả về mặt lý luận và thực tiễn đối với nhiều đối tượng khác nhau. Cụ thể : (i) Luận án đã làm rõ vai trò của KTNN đối với hoạt động của hệ thống ngân hàng, làm rõ vai trò trong việc quản lý sử dụng tài chính nhà nước, tài sản nhà nước, trong việc tư vấn về quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực công trong hệ thống ngân hàng; (ii) Luận án có giá trị thực tiễn trong việc cảnh báo sớm các rủi ro nhằm hạn chế thiệt hại về tài chính cho các ngân hàng có vốn nhà nước chi phối; (iii) Luận án đã đề ra các giải pháp vi mô và vĩ mô nhằm nâng cao chất lượng KTNN đối với hoạt động của NH.; (iv) Luận án đã giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước về ngân hàng hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống ngân hàng, giúp cho các NHTM có vốn nhà nước chi phối hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bô, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, hiệu quả tài chính, góp phần ổn định hệ thống tài chính quốc gia.v.v.; (v) Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo cho ngân hàng, các nhà nghiên cứu, các trường đại học về KTNN đối với hoạt động của hệ thống ngân hàng.
8 KẾT CẤU NGHIÊN CỨU
Nội dung luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động kiểm toán ngân hàng của Kiểm toán Nhà nước và vấn đề ổn định hệ thống tài chính.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm toán ngân hàng tại Việt Nam của Kiểm toán Nhà nước.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán ngân hàng của Kiểm toán Nhà nước nhằm ổn định hệ thống tài chính Việt Nam.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VÀ VẤN ĐỀ ỔN ĐỊNH HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
1.1.1. Kiểm toán nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm kiểm toán
Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền, có kỹ năng nghiệp vụ, thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng của một đơn vị nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được xây dựng.
1.1.1.2. Hoạt động kiểm toán nhà nước
Hoạt động kiểm toán của KTNN là việc đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của các thông tin tài chính nhà nước, tài sản nhà nước hoặc BCTC liên quan đến quản lý, sử dụng tài chính nhà nước, tài sản nhà nước; việc chấp hành pháp luật và hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng tài chính nhà nước, tài sản nhà nước.
1.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nhà nước
KTNN có chức năng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc quản lý, sử dụng tài chính nhà nước, tài sản nhà nước.
1.1.2. Ngân hàng và hoạt động kiểm toán ngân hàng của Kiểm toán nhà nước
1.2.1.1. Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng trung ương: NHTW là định chế có nhiệm vụ chủ yếu là kiểm soát tiền tệ và hệ thống ngân hàng của một quốc gia. NHTW cũng có thể được giao những nhiệm vụ khác tùy theo cơ cấu và môi trường tài chính của đất nước.
Ngân hàng thương mại nhà nước:Theo quy định tại điều 6 Luật các TCTC số47/2010/QH12 về tổ chức và hoạt động của NHTM, khái niệm NHTM nhà nước được trình bày là: “Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ”.
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam: Theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg thì NHCSXH là TCTD thuộc Chính phủ Việt Nam nhằm mục đích cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.






