+ Quản lý theo dòi chất lượng sản phẩm và nguyên vật liệu cho sản xuất, phát hiện kịp thời những sản phẩm kém chất lượng, nghiên cứu nguyên nhân tìm ra biện pháp khắc phục.
+ Nghiên cứu chế biến mặt hàng mới, chịu trách nhiệm về mẫu mã hàng hóa, về thùng đựng hàng thành phẩm cũng như kích cỡ.
- Phòng kế hoạch
Tham mưu lập kế hoạch cho Ban giám đốc về kế hoạch mua tôm đầu vào và kế hoạch xuất hàng theo tuần, tháng. Thống kê xuất khẩu báo cáo cho Ban giám đốc và các bộ phận có liên quan, liên hệ với khách hàng mua vật tư, bao bì, hóa chất,...
- Văn phòng đại diện Thành phố HCM
Là văn phòng đại diện của công ty đóng tại TP HCM chịu trách nhiệm theo dòi, giám sát khâu xuất, nhập khẩu, quan hệ đối tác làm ăn với khách hàng trong và ngoài nước.
3.1.3.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán của công tuy là một khâu vô cùng quan trọng, là nơi quản lý tất của mọi hoạt động về tài chính như: nguồn vốn, kết quả sản xuất kinh doanh.
Bộ phận kế toán của công ty hiện nay được tổ chức theo bộ máy tập trung, sử dụng hệ thống tài khoản Việt Nam, áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex)
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
KT mua hàng
KT thành phẩm
KT bán hàng
KT vật tư, nguyên liệu
KT công nợ, TSCĐ
KT thanh toán
KT tiền lương, CKTTL
Thủ quỹ
Thống kê nguyên liệu
Thống kê tổng hợp
Thống kê thành phẩm
Thống kê bán thành phâm
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
GVHD: ThS. Nguyễn Minh Nhật 28 SVTH: Nguyễn Thúy Mộng
Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán viên.
- Kế toán trưởng:
Là người chịu trách nhiệm trước Pháp luật và Ban giám đốc về hoạt động tài chính, lãnh đạo trực tiếp phòng kế toán – tài vụ, theo dòi hoạt động của phòng, là trợ lý đắt lực cho Ban giám đốc giải quyết mọi vấn đề, chịu trách nhiệm về hạch toán theo chế độ quy định.
Theo dòi và hướng dẫn kế toán phần hạch toán và ghi sổ tình hình kinh tế phát sinh hàng tháng, hàng quý để lên bảng cân đối phát sinh các tài khoản và báo cáo số liệu về các bộ phận để làm cơ sở quyết toán kết quả sản xuất kinh doanh. Trích nộp và thực hiện nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp:
Thay thế kế toán trưởng khi vắng mặt, giúp kế toán trưởng theo dòi mọi hoạt động tài chính. Tập hợp số liệu chi tiết phát sinh của từng bộ phận. Cuối tháng, định kỳ lập báo cáo tổng hợp các số liệu nhật ký và sổ cái. Báo cáo thống kê và báo cáo kế toán kịp thời cho kế toán trưởng xử lý, làm quyết toán theo quy định.
- Kế toán hàng mua:
Theo dòi chặt chẽ các hợp đồng mua hàng, kiểm tra các hóa đơn, tổng hợp đầy đủ, chính xác lượng hàng mua để báo các hàng ngày cho kế toán trưởng.
- Kế toán thành phẩm:
Mở sổ theo dòi tình hình nhập – xuất – tồn thành phẩm trong kho và tieu thụ thành phẩm của đơn vị, tính thành phẩm hàng ngày về cỡ loại. Cuối ngày tổng hợp báo cáo số dư thành phẩm cho kế toán trưởng hoặc Ban giám đốc.
- Kế toán bán hàng:
Theo dòi, phản ánh tình hình bán hàng, lập và theo dòi hóa đơn bán hàng, doanh thu báo cáo cho kế toán trưởng và Ban giám đốc.
- Kế toán vật tư – nguyên liệu:
Theo dòi, phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn kho và tình hình sử dụng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho sản xuất. mở các thẻ về giá cả, định mức tiêu hao vật liệu để theo dòi hàng tháng, hàng quý, năm và phiếu vật liệu phát sinh trong ngày.
Cuối tháng, quý tổng hợp số liệu báo cáo tình hình phát sinh nhập, xuất và tồn kho. Sau mỗi kỳ tổ chức kiểm kê và xử lý hàng thừa, hàng thiếu trong đơn vị để tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán công nợ, tài sản cố định:
Kế toán công nợ theo dòi chặt chẽ các hợp đồng bán hàng, xuất hóa đơn theo quy định của ngành thuế, theo dòi các khoản nợ phải thu, phải trả của khách
hàng và công nợ phát sinh, báo cáo kịp thời những công nợ chậm trễ để cấp trên tiện xử lý. Theo dòi về tình hình tài sản cố định, về số lượng, chất lượng theo hiệu năng sử dụng của từng loại tài sản. Mở sổ theo dòi tình hình tăng giảm tài sản cố định (những tài sản nào không còn hoạt động được phải báo cáo ngay cho cấp trên để có biện pháp xử lý kịp thời). Trích khấu hao hàng quý, lập báo cáo cho kế toán tổng hợp để làm quyết toán tính giá thành sản phẩm. Phòng kỹ thuật trực tiếp sữa chữa kịp thời những tài sản đã bị hư hỏng nhằm đáp ứng cho việc sản xuất. Đặc biệt là các tủ đông lạnh thành phẩm nhằm phục vụ cho sản xuất được đảm bảo và đạt chất lượng cao.
- Kế toán ngân hàng:
Theo dòi các khoản tiền gửi, tiền vay, giao dịch với ngân hàng về các khoản phải thanh toán với khách hàng, đối chiếu số dư trên sổ kế toán và sổ phụ ngân hàng, sổ quỹ của thủ quỹ. Lập báo cáo cho tổng hợp quyết toán.
- Kế toán thanh toán:
Lập phiếu thu, phiếu chi hàng ngày, kiểm tra chứng từ trước khi trình kế toán trưởng và Ban giám đốc ký duyệt thanh toán, theo dòi kịp thời các khoản thanh toán với khách hàng, theo dòi và báo cáo thu – chi – tồn quỹ của công ty trong từng ngày cho kế toán trưởng và Ban giám đốc và thực hiện nghĩa vụ với cấp trên.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Hàng tháng tính lương và các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho CBNV và các khoản thu nhập khác.
- Thủ quỹ:
Là người quản lý tiền mặt trên cơ sở phiếu thu, chi và nhập xuất quỹ hàng ngày đúng theo chế độ nguyên tắc tài chính. Đối chiếu tình hình thu – chi – tồn quỹ hàng ngày với kế toán thanh toán.
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
3.1.4. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng cân đối phát sinh
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ ghi chép kế toán theo hình thức Nhật ký chung Ghi chú:
Ghi hằng ngày.
Ghi cuối tháng, hoặc cuối kỳ. Quan hệ đối chiếu kiểm tra.
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Chứng từ kế toán
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung trên máy vi tính của công ty phần mềm Fast.
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Phần mềm kế toán | ||
Máy vi tính |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Sở Lí Luận Về Phương Pháp Tính Giá Truyền Thống Và Phương Pháp Tính Giá Dựa Trêncơ Sở Hoạt Động (Abc)
- Mối Quan Hệ Giữa Chi Phí Sản Xuất Và Giá Thành Sản Phẩm
- Những Thuận Lợi Và Khó Khăn Khi Áp Dụng Phương Pháp Abc
- Đối Tượng Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Đối Tượng Tính Giá Thành Sản Phẩm
- Sơ Đồ Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Chung Tháng 12 Năm 2016 Thủ Tục Chứng Từ Và Trình Tự Luân Chuyển Chứng Từ
- Phương Pháp Đánh Giá Sản Phẩm Dở Dang Cuối Kỳ
Xem toàn bộ 103 trang tài liệu này.
Sơ đồ 3.4:Sơ đồ ghi chép kế toán theo hình thức Nhật ký chung trên phần mềm vi tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày.
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm.. Đối chiếu, kiểm tra.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ nhật ký chung) và các sổ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ, lập báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị. Cuối kỳ kế toán, tiến hành in báo cáo, sổ sách và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
3.1.5. Các chính sách kế toán đang áp dụng
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài Chính.
- Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Niên độ kế toán: 1 năm (từ 1/1 đến 31/12)
- Hình thức kế toán áp dụng: Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung.
3.1.6. Tình hình hoạt động kinh doanh
Camimex là công ty duy nhất ở Việt Nam được chứng nhận bởi Naturland để chế biến tôm sinh thái và sản phẩm tôm sinh thái của Camimex đã được nhập khẩu vào thị trường Thụy Điển kể từ năm 2002.
Hàng năm, Camimex chế biến và xuất khẩu trên 10.000 tấn thủy sản có giá trị hơn 60 triệu đôla Mỹ ra khắp nơi trên thế giới.
Năm 2015, Camimex là công ty sở hữu vùng nuôi sinh thái đầu tiên trên thế giới đạt tiêu chuẩn Châu Âu 834/07 và 889/08. Đó là lý do Camimex có thể sản xuất và xuất khẩu tôm sinh thái ở Việt Nam và trên toàn thế giới.
Camimex có 3 nhà máy hiện đại, được trang bị các thiết bị chế biến hiện đại nhập khẩu từ EU, Nhật Bản và Mỹ.
3.1.7. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng hoạt động
3.1.7.1. Thuận lợi
- Camimex có lợi thế hơn các doanh nghiệp khác nhờ vào vị trí thuận lợi của công ty tại Cà Mau nơi trung tâm của nguồn cung cấp tôm ở Việt Nam.
- Công ty đã tự xây dựng được vùng nuôi tôm sinh thái đạt tiêu chuẩn, do vậy chủ động và quản lý được nguồn nguyên liệu đưa vào sản xuất.
- Năm 2015, ngành tôm được dự báo có triển vọng tích cực. Thuế chống bán phá giá áp đặt vào sản phẩm tôm Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường Mỹ được kì vọng sẽ giảm kể từ 2015.
3.1.7.2. Khó Khăn
- Hoạt động xuất khẩu tôm vào thị trường Nhật có thể bị ảnh hưởng do đồng yên tiếp tục mất giá và rào cản kháng sinh. Do tôm là mặt hàng có giá trị cao, đồng yên tiếp tục yếu đi khiến nhu cầu tôm có thể giảm. Bên cạnh đó, yêu cầu của Nhật về lượng kháng sinh trong tôm rất khắt khe đặc biệt là nồng độ ethyxyoxin.
- Hiện hội chứng tôm chết sớm EMS chưa được khống chế hoàn toàn nên có thể ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng tôm.
- Công suất nhà máy của Công ty hiện chỉ đạt 60% công suất do sự thiếu hụt về nguồn nguyên liệu.
3.1.7.3. Phương hướng hoạt động
Trong năm 2012 công ty đạt tổng doanh thu 1.033,9 tỷ đồng tương đương 47,047 triệu USD. Lợi nhuận trước thuế 5,56 tỷ đồng. Thời gian tới, dự tính đến năm 2014 đạt 12.000 tấn thành phẩm và đến năm 2016 đạt từ 14.000 – 15.000 tấn thành phẩm/năm, giá trị xuất khẩu năm 2014 đạt 60 triệu USD/năm với doanh thu đạt 1.314 tỷ đồng và lợi nhuận là 6.9 tỷ đồng.
Công ty đang tiến đến hoạt động ổn định. Đặc biệt là bộ máy kế toán của công ty, đã phát huy tác dụng theo đúng chức năng của mình trong việc hạch toán cũng như phát triển về vốn, cố gắng duy trì sản xuất kinh doanh để đạt kết quả cao hơn trong thời gian tới. Đề ra những phương án sản xuất, đa dạng hóa các mặt hàng thủy sản, đảm bảo chất lượng tốt và tạo uy tín đủ sức cạnh tranh trên thị trường để luôn hoàn thành nhiệm vụ chỉ tiêu nhà nước giao.
3.2. Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản và Xuất Nhập Khẩu Cà Mau (Camimex)
3.2.1. Quy trình công nghệ sản xuất
- Mô tả quy trình sản xuất của công ty
Tôm vỏ nguyên liệu
Lặt đầu
Cân rửa
Lấy gân
Phân cở
Phân cở
Ra khuôn
Chạy đông
Châm nước lần 2
Mạ băng
Chạy đông
Châm nước lần 1
Xếp khuôn
Loại tạp chất
Bao gói
Bảo quản
Sơ đồ 3.5: Sơ đồ quy trình sản xuất tôm đông block Diễn giải quy trình:
- Lặt đầu, lấy gân: Lặt vỏ đầu phải cẩn thận, khéo léo, đòi hỏi nhẹ nhàng, không làm đứt phần thịt ở đầu tôm. Sau đó lấy gân rửa sạch sẽ và cạo bỏ hết phần dơ ở bụng. Tiếp đó ngâm tôm vào nước lạnh không cho tiếp xúc với nhiệt độ cao, phải rửa tôm bằng nước clorine, nồng độ 20PPM.
-Phân cỡ:Là khâu quan trọng về việc phân loại sản phẩm về kích cỡ, chất lượng, đòi hỏi công nhân có tay nghề cao mới làm được. Sau khi lặt vỏ đầu, lấy gân xong ta tiến hành phân cỡ, nếu chưa kịp thời thì phải bảo quản trong nước đá ở nhiệt độ -5 đến -100C, ta phân theo độ lớn và kích cỡ của tôm, trong quá trình phân cỡ phải đảm bảo đồng điều, nhẹ nhàng, chính xác không để tôm lớn nhỏ chênh lệch quá lớn khi xếp hộp bánh tôm sẽ xấu đi.
Khi phân cỡ xong, đem từng cỡ kiểm loại, xếp chúng vào cùng loại 1, loại 2 tùy theo mức độ phẩm chất mà phân loại như sau
+ Loại 1: Tôm phải tươi, còn nguyên vẹn, vỏ không mềm, sáng bóng, thịt tôm không bị biến màu, săn chắc.
+ Loại 2: Tôm không có mùi ươn, còn nguyên con, tỷ lệ đốt đuôi còn 5 đốt, chấp nhận từ 5 đến 5% tôm bị biến màu nhẹ, hồng nhạt hoặc trắng đục, thịt tôm hơi mềm. Công nhân phân cở xong KCS kiểm tra chất lượng, kích cỡ, loại.
- Cân rửa: Sau khi phân cỡ phải rửa tôm bằng nước clorine, nồng độ 10PPM rồi đem cân cho từng khuôn. Mỗi khuôn 2.1kg cho vào một bọc. Trong thời gian chạy đông, nước bị bay hơi làm trọng lượng giảm, do đó ta phải cân 2.1kg thay vì 2.0kg.